Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 là các đề tài sáng kiến kinh nghiệm hay ở bậc Tiểu học. Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 có nhiều chủ đề, hệ thống những kinh nghiệm của bản thân đối với công việc mình đảm nhiệm để mang lại hiệu quả thiết thực. Mời các bạn tham khảo chi tiết.

Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1

Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm lớp 1

Có nhiều dàn ý về cách viết một SKKN khác nhau tùy từng lĩnh vực, từng bộ môn, nhưng quy định thống nhất dàn ý chung như sau:

1. Phần mở đầu:

1.1. Lý do chọn đề tài

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

1.5. Phương pháp nghiên cứu.

2. Phần nội dung

2.1. Cơ sở lý luận

2.2.Thực trạng

a. Thuận lợi - khó khăn

b. Thành công - hạn chế

c. Mặt mạnh - mặt yếu

d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động,…

e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra

(Chú ý: tác giả cần trình bày nội dung cụ thể đi sâu vào mục e này)

2.3. Giải pháp, biện pháp

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.

2.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, đánh giá

3. Phần kết luận, khuyến nghị

3.1. Kết luận (viết ngắn gọn, khái quát, không cần số liệu)

Nêu khái quát các nội dung nghiên cứu

Kết quả của nội dung nghiên cứu.

3.2. Khuyến nghị (viết ngắn gọn và xuất phát từ nội dung nghiên cứu Đề tài)

Trang cuối, giới thiệu Tài liệu tham khảo, viết theo quy định, để tiện theo dõi.

Số lượng trang của 1 SKKN tối thiểu 10 trang, tối đa không quá 30 trang A4.

Quy cách trình bày:

Font: unicode - Time New Roman, cỡ chữ: 13-14; lề trên, lề dưới: 2 cm, lề trái: 3 cm; lề phải: 1,5-2cm, không nén, giãn dòng (cách dòng: Exactly:17); đóng quyển (bìa, dán gáy), không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp.

- Vừa gửi bản in vừa gửi File cho Hội đồng chấm SKKN các cấp.

Phần 2:

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, hình, ảnh

Mục lục

1. Đặt vấn đề

1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm

Trình bày rõ sự cần thiết tiến hành đề tài, đáp ứng nhu cầu công tác: SKKN giáo dục nhằm giải quyết vấn đề gì; được xuất phát từ yêu cầu thực tế nào; vấn đề được giải quyết có phải là vấn đề cần thiết của trường, của đơn vị hay không?

Cụ thể người viết SKKN cần trình bày được các ý chính sau đây:

- Nêu rõ vấn đề trong thực tiễn công tác mà tác giả đã chọn để viết SKKN.

- Ý nghĩa và tác dụng (về mặt lý luận) của vấn đề đó trong công tác.

- Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi...) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.

- Khẳng định tính mới về khoa học của vấn đề trong điều kiện thực tế của của trường, của đơn vị.

Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN.

1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

Người viết SKKN nhằm mục đích gì, giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính bức xúc trong công tác.

2. Tổng quan

2.1 Tổng quan thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu

Trình bày vắn tắt về không gian, thời gian, thực trạng của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tổng quan những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu, thực trạng vấn đề, tình hình nghiên cứu vấn đề trong và ngoài trường.

2.2. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm

Xác định phạm vi áp dụng của SKKN, giới hạn lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu.

3. Phương pháp nghiên cứu

Dùng phương pháp nào để nghiên cứu.

a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như:

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như:

Phương pháp điều tra;

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;

Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;

Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.

c) Phương pháp thống kê toán học

4. Phần nội dung

4.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Dựa vào căn cứ nào?

Trình bày tóm tắt những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN, làm cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn đã trình bày trong phần đặt vấn đề.

4.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề nghiên cứu)

Phân tích thực trạng của của trường, của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SKKN.

4.2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề:

Phân tích những tồn tại, bất cập từ thực tiễn công tác so với yêu cầu thực tế mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiếnđể đạt hiệu quả tốt hơn.

4.2.2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:

Trình bày những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó. Nêu rõ các phương pháp thực hiện SKKNnhư: thu thập thông tin, điều tra khảo sát, thử nghiệm, hội thảo ...

4.2.3. Hiệu quả của SKKN:

- Đã áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp cho đối tượng cụ thể nào?

- Những kết quả cụ thể đạt được (có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc trước khi áp dụng SKKN). Có thể dùng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả; nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.

4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp của bản thân.

5. Kết luận

Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng định giá trị của SKKN.

- Ý nghĩa của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp đối với công tác.

- Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp, hướng phát triển của đề tài.

6. Kiến nghị

Với cấp nào (với Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Ban Giám hiệu trường ...tùy theo từng sáng kiến kinh nghiệm), nội dung gì, nhằm đạt mục đích gì? Để triển khai, ứng dụng SKKN có hiệu quả.

7. Tài liệu tham khảo

8. Phụ lục (nếu có)

(Báo cáo được soạn thảo bằng tiếng Việt, font Times New Roman, cỡ 14, hệ font Unicode, khoảng cách dòng 1,5 (line spacing), cách lề trái 3cm, lề phải 2cm, lề trên 2cm, lề dưới 2cm. Báo cáo dài từ 25 - 30 trang khổ A4 (không kể các phụ lục kèm theo). Danh từ tiếng Việt, nếu được dịch từ tiếng nước ngoài phải được viết kèm theo từ nguyên gốc. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc. Báo cáo được đóng bìa màu xanh).

Ngoài Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 trên, các em học sinh lớp 1 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 1 hay đề thi học kì 2 lớp 1 mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Tiếng Việt lớp 1, Tiếng Anh lớp 1, Toán lớp 1 hơn.

Đánh giá bài viết
4 5.630
Sắp xếp theo

    Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1

    Xem thêm