Soạn bài Những câu hát than thân, châm biếm VNEN

VnDoc giới thiệu tài liệu Soạn văn 7 VNEN bài Những câu hát than thân, châm biếm. Đây là tài liệu được biên soạn theo chương trình VNEN Ngữ văn 7 với các hướng dẫn giải chi tiết cho các bài tập trong sách VNEN Ngữ văn 7, sẽ giúp học sinh tiếp thu bài học một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.

A. Hoạt động khởi động

1. Những hình ảnh dưới đây gợi cho em gợi cho em liên tưởng đến những bài ca dao nào đã hoc hoặc đã biết?

Bài làm:

HÌnh ảnh con cò gợi cho em đến bài ca dao

Con cò mà đi ăn đêm,

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi, ông vớt tôi nào,

Tôi có bề nào ông hãy xáo măng.

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

Hình ảnh thầy bói gợi em nhớ đến bài:

Chập chập thôi lại cheng cheng

Con gà sống thiến để riêng cho thầy

Đơm xôi thì đơm cho đầy

Đơm mà vơi đĩa thì thầy không ưng.

Hình ảnh con mèo:

Con mèo mà trèo cây cau

Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà

Chú chuột đi chợ đường xa

Mua mắm mua muối giỗ cha chú mè

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc các văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

Bài 1, 2

a) Hai bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?

b) Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?

c) Để thể hiện những nội dung ấy, ở mỗi bài, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuạt nào và có tác dung gì?

d) Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật.

Bài làm:

Bài 1

a) Hai bài ca dao là lời của người dân lao động. Ta có thể nhận ra điều này dựa vào ngữ cảnh của hai bài ca dao.

b) Bài ca dao với những hình ảnh con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc là những con vật nhỏ bé, chịu nhiều vất vả, long đong, người lao động muốn giài bày nỗi thống khổ trăm bề khi bị áp bức bóc lột, chịu nhiều oan trái. Thông qua các cụm từ ẩn dụ đầy nỗi khắc khoải “kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”, “phải đi tìm mồi”, “bay mỏi cánh” mà không biết “ngày nào thôi, “kêu ra máu” mà có “người nào nghe”

c) Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng những hinh ảnh gần gũi, thân quen để tượng trưng cho những người dân lao động. Con tằm, con kiến tượng trưng cho sức lao động bị bòn rút, cánh hạc tượng trưng cho thân phận nhỏ nhoi, suốt đời ngược xuôi vất vả, con cuốc là thân phận thấp cổ bé hỏng, mang nhiều nỗi oan trái chẳng thể kêu ai.

Qua đó, tác giả dân gian thể hiện niềm thương cảm với cuộc đời nghèo khó của người lao động

Bài 2

a) Là lời của cô gái, dựa vào cụm từ “thân em”

b) Bài ca dao nói về thân phận nổi trôi, lênh đênh vô định của người con gái trong xã hội phong kiến. Họ không có quyền quyết định cuộc sống của mình mà phụ thuộc vào hoàn cảnh, vào người khác. Thông qua các cụm từ “gió dập sóng dồi”, “tấp vào đâu”

c) Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ với các hình ảnh trái bần, gió dập sóng dồi để nhấn mạnh về thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

d) Qua hai bài ca dao, em thấy được cuộc sống khốn khó, vất vả, gian khổ của những người dân lao động nghèo. Quanh năm làm lụng, ngược xuôi kiếm sống

Bài 3, 4

a) Đây là hai bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm. Theo em, hai bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?

b) Nội dung châm biếm trong mỗi bài là gì?

c) để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào?

d) Từ việc tìm hiểu các bài ca dao trên, em hãy nêu cách đọc hiểu các văn bản ca dao, dân ca.

Bài làm:

a) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, muốn được hưởng thụ an nhàn. Bài ca dao số 4 phê phán những người bói toán, mê tín dị đoan.

b) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, rượu chè, ngủ ngày, không muốn lao động mà vẫn có ăn.

Bài ca dao số 4 châm biếm những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để lừa bịp kiếm tiền, cùng những người mê tín dị đoạn một cách mù quáng.

c) Để tạo nên những tiếng cười châm biếm, tác giả sử dụng những cách nói ngược, những sự thật hiển nhiên để phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người, những sự việc đáng cười trong xã hội.

d) Các bài ca dao trữ tình cần đọc chậm rãi để cảm nhận những tâm tư tình cảm, những nỗi niềm mà người lao động gửi gắm.

Các bài ca dao châm biếm đọc với giọng điệu vui tươi, hài hước.

3. Tìm hiểu về đại từ

Đọc những câu dưới đây, chú ý những từ in đậm và trả lời câu hỏi:

(1) Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

(2).... có tiếng dép lẹp xẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:

- Thằng Thành, con Thủy đâu? [...]

Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo...

Từ “tôi” trỏ ai? Nhờ đâu em biết được điều đó? Chứng năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?

Bài làm:
  • Từ “tôi” ở (1) chỉ con cò, nhờ vào nội dung ở câu trước. Từ tôi thứ nhất là phụ ngữ cho động từ “vớt” trước nó, từ tôi thứ hai đóng vai trò chủ ngữ.
  • Từ “tôi” ở (2) chỉ nhân vật Thành, dựa vào lời nói của mẹ và hành động của Thủy. Từ “tôi” đóng vai trò là phụ ngữ, bổ nghĩa cho từ “mẹ”. Từ tôi” thứ hai là chủ ngữ

(3) Đồn rằng quan tướng có danh

Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai

Ban khen rằng: Ấy mới tài

Ban cho cái áo với hai đồng tiền

(4) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:

-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.

Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật…

Các từ “ấy”, “thế” trỏ gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?

Bài làm:
  • Chức năng ngữ pháp: làm bổ ngữ cho động từ hoặc cụm động từ đứng trước nó
  • Từ “ấy” chỉ việc cưỡi ngựa một mình, không phải nhờ vả ai
  • Từ “thế” chỉ câu nói của mẹ Thành, yêu cầu hai anh em phải chia đồ chơi

(5)

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

(6)

– Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em nhỏ ra sao? Sao anh lại ác thế?

Các từ “ai” và “sao” được dùng để làm gì?

Bài làm:

Các từ “ai” và “sao” được dùng để hỏi

b) Các từ tôi, ấy, thế, ai, sao trên đây được gọi là các đại từ của tiếng Việt. Theo em, đại từ là gì? Hãy trả lời bằng cách hoàn thành định nghĩa dưới đây

Bài làm:

Đại từ là những từ để trỏ người, sự vật, hành động ,tính chất đã được nhắc đến trong một ngữ cảnh nhất định hoặc dùng để hỏi.

Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp tròng câu như chủ ngữ, vị ngữ hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ

c) Cho những đại từ sau, hãy xếp vào ô mà em cho là phù hợp : tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn, vậy, thế, ai, gì, nào, sao, thế nào, ra sao, bao giờ, bao nhiêu.

Đại từ dùng để trỏ :

Trỏ người , sự vật :................................

trỏ số lượng :...........................................

Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:..........................................

Đại từ để hỏi:

Hỏi về người, sự vật :................................

Hỏi về số lượng:.............................................

Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc :.............................

Bài làm:

Đại từ dùng để trỏ :

  • Trỏ người , sự vật : tôi, nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn
  • trỏ số lượng : chúng nó, chúng tôi, chúng ta
  • Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc: vậy, thế, nào

Đại từ để hỏi:

  • Hỏi về người, sự vật : ai
  • Hỏi về số lượng: bao nhiêu, bao giờ
  • Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc : gì, sao, thế nào, ra sao

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu

a) Tìm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ ''Thân em'' giống như bài ca dao phía dưới. Những bài ca dao đó có cách mở đầu này nói về ai, về điều gì?

Bài làm:

Thân em như hạt mưa sa,

Hạt rơi đài các, hạt ra ngoài đồng.

Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen.

Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

Thân em như trái xoài trên cây
Gió đông, gió tây,gió nam,gió bắc
Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành
Một mai rơi xuống biết đành vào tay ai?

Thân em như rau muống dưới hồ
Nay chìm mai nổi biết ngày mô cho thành?

Thân em như tấm lụa điêu
Phất phơ giữa chợ nhiều điều đáng thương!

Thân em như ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng.

Thân em như đóa hoa rơi
Phải chăng chàng thật là người yêu hoa

Thân em như cánh hoa hồng
Lấy phải thằng chồng như phân bò khô!

Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai

Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

Thân em như phận con rùa
Lên đình đội hạc xuống chua đồi bia

Thân em như hạc đầu đình
Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay

Thân em như rau muống dưới hồ
Nay chìm mai nổi biết ngày mô cho thành?

Thân em như tấm lụa điêu
Phất phơ giữa chợ nhiều điều đáng thương!

Những bài ca dao này đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, để nói về người phụ nữ trong xã hội xưa. Họ than trách về thân phận bèo bọt, nổi trôi, lênh đênh vô định giữa dòng đời, họ không có quyền được quyết định cuộc đời mình. Qua đó thể hiện sự đồng cảm, thương xót của các tác giả dân gian với những người phụ nữ.

b) Những câu hát châm biếm vừa học có điểm gì giống nhau về nội dung và nghê thuật?

Bài làm:
  • Về nội dung đều châm biếm những hạng người đáng chê cười về tính cách và bản chất, phê phán những thói hư, tật xấu
  • Về nghệ thuật, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nghệ thuật nói ngược, phóng đại…

2. Luyện tập về đại từ

a) Chỉ ra ý nghĩa của đại từ ''thế'' trong các ví dụ sau:

- Bạn Nam 13 tuổi. Bạn Hoa cũng thế.

- Chị Dương đang học bài. Anh Tuấn cũng thế.

- Bông hoa hồng đẹp quá. Bông hoa li cũng thế.

Bài làm:
  • Bạn Nam 13 tuổi. Bạn Hoa cũng thế: Đại từ chỉ số lượng, Từ “thế” chỉ sự ngang bằng về tuổi giữa hai người.
  • Chị Dương đang học bài. Anh Tuấn cũng thế: Đại từ chỉ hoạt động, Từ “thế” chỉ hoạt động học bài đang cùng diễn ra giữa hai người.
  • Bông hoa hồng đẹp quá. Bông hoa li cũng thế: Đại từ chỉ tính chất, Từ “thế” chỉ sự ngang bằng về độ đẹp giữa hai bông hoa

b) Trong những từ ngữ in đậm dưới đây , những từ nào là đại từ , những từ nào ko phải là đại từ? Vì sao?

- Cái cò lặn lội bờ ao ,

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

- Ông ơi ông vớt tôi nao ,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

- Ngó lên nuộc lạt mái nhà, Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.

- Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân.

- Núi cao biển rộng mênh mông ,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !

Bài làm:
  • Các từ là đại từ: ông, ông bà, con
  • Các từ không phải đại tư: chú, anh em

Vì các từ ông, ông bà, con được dùng để xưng hô hoặc xuất hiện trong lời nói trực tiếp của nhân vật với vai trò xưng hô. Chúng đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc phụ ngữ cho động từ.

c) Hãy đặt câu với các đại từ để hỏi: ai, gì, bao nhiêu, thế nào

Bài làm:

Đặt câu:

  • Ai hôm nay giơ tay lên bảng?
  • Anh đang làm thế?
  • Cái áo có giá bao nhiêu tiền?
  • Thế nào là danh từ?

D. Hoạt động vận dụng

1. Những câu hát châm biếm có gì giống với truyện cười dân gian?

Bài làm:
  • Những câu hát châm biếm có điểm giống với các truyện dân gian là đả kích, châm biếm những thói hư tật xấu của con người, thói mê tín dị đoan trong xã hội.
  • Về nghệ thuật, đều sử dụng một số hình thức gây cười như nói ngược, nói quá để gây cười.

2. Những nội dung than thân, châm biếm trong các bài ca trên có còn trong xã hội ta ngày nay ko? Hãy tìm dẫn chứng cụ thể trong cuộc sống quanh em

Bài làm:

Những nội dung than thân, châm biếm trong các bài ca trên vẫn còn tồn tại trong xã hội ta ngày nay. Đó là những người lao động nghèo khó, vất vả trong cuộc sống mưu sinh, nhiều người lười lao động mà quen hưởng thụ, ỉ lại vào cha mẹ hay tệ nạn mê tín dị đoan, tin vào những điều nhảm nhí như đốt nhiều vàng mã để cầu mong nhiều tài lộc….

3. So sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng tiếng Việt với đại từ xưng hô trong một ngoại ngữ mà em học

Bài làm:

Tiếng Anh hiện nay được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam. So sánh tiếng Việt và tiếng Anh, ta thấy có sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm:

  • Về số lượng: từ xưng hô trong tiếng việt nhiều và phong phú hơn trong tiếng anh. Tiếng Việt rất phong phú với các đại từ xưng hô như anh, em, mày, tao, tớ, con, cháu, chàng, thiếp…còn tiếng Anh chỉ sử dụng từ xưng hô “you”
  • Ý nghĩa biểu cảm: tùy mức độ quan hệ xã hội hay mối quan hệ gia đình, bạn bè thân mật mà có nhiều cách dùng đại từ. Đôi khi tùy vào tâm trạng, hoàn cảnh, người nói có thể sử dụng các đại từ khác nhau.Ví dụ khi vui vẻ sử dụng từ bạn – tớ, khi cáu giận có thể sử dụng mày – tạo. Tiếng Anh phải sử dụng ngữ điệu để biểu lộ cảm xúc.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc đoạn trích sau và nhận xét về việc sử dụng đại từ trong đoạn trích.

Từ niên khóa 1934-1935, tôi trúng tuyển vào Trường Cao Đẳng Tiểu học (tương đương với cấp Trung học cơ sở bây giờ) ở thị xã Bắc Ninh.

Sang niên khóa 1935-1936, bỗng có một giáo sư, chừng gần 40 tuổi, đâu như từ trường Thành chung, Lạng sơn đổi về đây. Lần đầu gặp, tôi bỗng thấy ở người thầy giáo mới này một vẻ gì đó rất nho nhã, rất đáng yêu và dĩ nhiên đáng kính. Đó là thầy Hoàng Ngọc Phách, dạy về môn văn.

Đến khi tôi 18 tuổi, lập gia đình quá sớm do ý muốn quyết định của bố mẹ, một điều không ngờ lại đến với tôi. Hóa ra ông trời run rủi thế nào mà vợ tôi lại là chị con bác của thầy Hoàng Ngọc Phách. Một ngày Tết, ở thị xã Bắc Ninh, tôi và vợ tôi đến chúc tết họ hàng nội ngoại thì người thầy rất kính yêu của mình lại chạy ngay ra cửa đón chào, gọi tôi bằng bác. Một điều “thưa bác”, hai điều “thưa bác” khiến lúc đầu tôi rất lúng túng ngượng nghịu chưa biết xưng hô như thế nào. Còn vợ tôi thì cứ thản nhiên gọi thầy giáo của tôi bằng “cậu” và tự xưng là “chị”, mặc dù vợ tôi kém “cậu em” đến trên 20 tuổi. Thế mới biết, cách xưng hô ở ngôn ngữ của ta thật là khó vì nỗi quá chi li khe khắt, quá phức tạp trong quan hệ họ hàng, xã hội.

Tôi tự trấn tĩnh và nói với thầy:

- Năm mới, con đến chúc thầy và gia đình có nhiều sức khỏe và thành đạt trong mọi việc của đời sống ạ.

Khi trở về nhà, vợ tôi cứ phàn nàn:

- Sao mình lại xưng “con” với cậu ấy? Cậu ấy là em mình chứ!

Tôi cười rất vui, đáp:

- Anh phải tôn trọng cái điều có trước. Trước khi làm chồng em, anh đã là học trò của ông Phách từ lâu rồi. Người thầy giáo ấy đã có công lớn đào tạo được ra anh hôm nay đấy em ạ.

Bài làm:

Đại từ trong đoạn trích được sử dụng để xưng hô và còn thể hiện sắc thái biểu cảm là sự tôn trọng của người nói. Đối với Hoàng Cầm, thể hiện thái độ trân trong, biết ơn với người thầy giáo dù ít tuổi hơn mình. Với thầy Hoàng Ngọc Phách là thái độ tôn trọng theo thứ bậc họ hàng.

.....................................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Soạn bài Những câu hát than thân, châm biếm VNEN. Tài liệu được biên soạn theo chương trình VNEN Ngữ văn 7, hy vọng sẽ giúp các em học sinh tiếp thu bài nhanh và có sự hứng thú đối với môn học, từ đó học tốt Ngữ văn 7 hơn.

Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
11 3.085
Sắp xếp theo

Soạn Ngữ văn 7 VNEN

Xem thêm