Soạn Văn 9 bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten VNEN

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Soạn văn 9 VNEN bài 21: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten. Ta thấy được đặc trưng trong sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. Ngoài ra thấy cách lập luận chặt chẽ của tác giả trong văn bản giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng nhất. Mời các bạn cùng tham khảo

A. Hoạt động khởi động

Hãy kể tên những con vật mà em biết qua những truyện ngụ ngôn đã đọc hoặc những phim hoạt hình đã xem. Nêu nhận xét của em về những con vật đó.

Bài làm:

Những con vật được biết qua những truyện ngụ ngôn: lừa, ngựa, ve, kiến, quạ, cáo, gà, rắn, sư tử, con khỉ, con voi,…

Những con vật trong các câu chuyện ngụ ngôn (hoặc các phim hoạt hình) biết nói tiếng người, có khả năng ứng xử, có tâm tính như con người.

Mỗi con vật trong truyện đều được xây dựng với những đặc điểm điển hình tượng trung cho tính cách khác nhau của con người. Sự xung đột giữa các loài vật cũng mang tính biểu tượng cho các tình huống xung đột trong cuộc sống.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten

2. Tìm hiểu văn bản

a) Có thể chia văn bản thành mấy phần? Nêu nội dung và chỉ ra thao tác lập luận chính được sử dụng trong mỗi phần.

Bài làm:

Có thể chia văn bản thành 2 phần:

  • Phần một (từ đầu đến "tốt bụng như thế"): hình tượng con cừu trong thơ La-phông-ten.
  • Phần hai (còn lại): hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten.

Trong cả hai phần, nhằm làm nổi bật các hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ La-phông-ten, nhà văn La Phông- ten đều sử dụng biện pháp lập luận phân tích đặc điểm đối tượng, dùng những dòng suy nghĩ của nhà khoa học Buy- Phông để so sánh. Tuy nhiên, nhà văn không hoàn toàn lặp lại những cách thức lập luận này, mà ở mỗi đoạn nhà văn lại có sáng tạo riêng trong việc thể hiện.

  • Phần 1: Nhà văn dẫn những câu thơ để khắc họa hình ảnh của những chú cừu hiền lành
  • Phần 2: Nhà thơ đi sâu phân tích những đặc điểm của đối tượng.

b) Hãy nêu cách miêu tả của nhà khoa học Buy – phông về loài cừu và loài chó sói theo mẫu sau:

Loài vật

Đặc điểm

Nhận xét

Cừu

Chó sói

Bài làm:

Loài vật

Đặc điểm

Nhận xét

Cừu

ngu ngốc và sợ sệt

thường hay tụ tập thành bầy

đã sợ sệt lại còn hết sức hỗn độn, không biết trốn tránh nỗi nguy hiểm

chúng cứ đứng ỳ ra

Ông miêu tả loài cừu bằng ngòi bút chính xác của một nhà sinh vật học và nêu lên đặc tính cơ bản của chúng đó là sự nhút nhát, hiền lành.

Chó sói

Thù ghét mọi sự kết bè, kết bạn

Hiếu chiến, ồn ào ầm ĩ, với những tiếng la hú khủng khiếp

Lặng lẽ và cô đơn

Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng….

Ông cũng miêu tả loài sói dưới quan điểm của khoa học. Ông nhấn mạnh đến bản năng của chúng, đó là một loài thú dữ sống trong môi trường hoang dã.

c) Hãy nêu cách miêu tả của nhà thơ La phông – ten về hình tượng con cừu và loài chó sói theo bảng sau:

Hình tượng

Đặc điểm

Nhận xét

Cừu

Chó sói

Bài làm:

Hình tượng

Đặc điểm

Nhận xét

Cừu

Thân thương và tốt bụng

Có tình mẫu tử rất cảm động,…

Bằng tâm hồn phóng khoáng của mình, La Phông-ten đả nhân cách hóa con cừu. Hình ảnh con cừu vật hiện lên với những suy nghĩ, nói năng, hành động cảm xúc… như con người.

Chó sói

Một tên trộm cướp khốn khổ và bất hạnh

Chỉ là một gã vô lại luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn

(Tương tự)

d) Từ sự so sánh trên, em hiểu như thế nào về nhận định: Buy – phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác, còn La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc?

Bài làm:

Buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác: Buy phông dùng quan điểm, góc nhìn của nhà khoa học để nói về loài sói dưới góc độ là thú dữ hoang dã. Buy phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo hoạ cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này.

La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc: La Phông – ten sử dụng góc nhìn của nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả đời sống tâm hồn, sự vật bằng tưởng tượng. La phông ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghê tởm nhưng không sợ hãi chúng.

3. Tìm hiểu về liên kết câu và liên kết đoạn văn

a) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
(1) Đoạn văn bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
(2) Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trinh độ sắp xếp các câu trong đoạn văn.
(3) Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn trên được thể hiện bằng những biện pháp nào? (chú ý những từ ngữ in đậm).
Bài làm:

(1) Đoạn văn bàn về tâm sự người nghệ sĩ muốn gửi gắm trong tác phẩm của mình.

Chủ đề chung của văn bản là tiếng nói của văn nghệ. Chủ đề của đoạn văn trên nằm trong chủ đề chung của toàn văn bản, là một phần tạo nên chủ đề chung.

(2) Nội dung chính của mỗi câu văn trong đoạn:

  • Câu (1) Vật liệu xây dựng nên tác phẩm là thực tại
  • Câu (2) Người nghệ sĩ muốn gửi tâm sự mình vào tác phẩm.
  • Câu (3) Mục đích của tâm sự gửi gắm trong tác phẩm.

Những nội dung của các câu đều xoay quanh chủ đề cách phản ánh đời sống của tác phẩm văn nghệ.

Các câu được sắp xếp theo trình tự triển khai chủ đề của đoạn, câu sau nối tiếp ý của câu trước.

(3) Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn trên được thể hiện bằng những biện pháp:

  • Sự lặp lại các từ: tác phẩm – tác phẩm;
  • Sử dụng các từ cùng trường liên tưởng: tác phẩm – nghệ sĩ, ghi lại – muốn nói – gửi vào – góp vào.
  • Thay thế: những vật liệu mượn ở thực tại bằng cái đã có rồi, nghệ sĩ bằng anh;
  • Dùng quan hệ từ: nhưng

b) Nêu đặc điểm của các phép liên kết: phép lặp từ ngữ, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng, phép thế, phép nối.

Bài làm:

Đặc điểm của các phép liên kết:

Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước nhằm tạo ra tính liên kết giữa các câu với nhau.

Phép đồng nghĩa: bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.

Phép trái nghĩa: sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.

Liên tưởng: là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.

Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế, có ý nghĩa tương đướng các từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối: Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước.

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten

Qua việc đọc hiểu bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten, em hiểu thêm về đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật?

Bài làm:

Qua việc đọc hiểu bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten, ta hiểu thêm về đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật đó là hình tượng nhân vật được tác giả tưởng tượng, hư cấu xây đựng nên để trở thành những bức tranh sinh động về cuộc sống vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa khái quát trong xã hội.

2. Luyện tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn

Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.

Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít những cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.

(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)

(Gợi ý:

a) Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.

b) Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)

Bài làm:

Chủ đề của đoạn văn là điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam (năng lực trí tuệ tốt nhưng thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế do cách học thiếu thông minh gây ra).

Các câu trong đoạn văn đều tập trung xoay quanh và triển khai chủ đề chung này.

Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ, thể hiện được mạch phát triển lập luận: câu (1) (2) khẳng định thế mạnh -> câu (3) câu chuyển (bên cái mạnh, người Việt Nam cũng có cái yếu) -> câu (4, 5) chỉ ra nhược điểm và đòi hỏi phải khắc phục nhược điểm.

Những phép liên kết sử dụng trong đoạn văn:

  • Phép thế đồng nghĩa: sự thông minh, nhạy bén với cái mới = Bản chất trời phú ấy
  • Phép nối: "Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn" bằng "ấy là".
  • Phép lặp: "lỗ hổng ó lỗ hổng này" (ở câu 4 và câu 5); "sự thông minh" (câu 1) lặp lại trí thông minh (câu 5).

D. Hoạt động vận dụng

Hãy viết đoạn văn khoảng 10 – 12 câu trình bày cảm nhận của em về hình tượng con cừu và hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten, trong đó có sử dụng ít nhất 2 phép liên kết.

Bài làm:

Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten là những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể vừa khái quát. Qua ngòi bút phóng khoáng và tâm hồn nghệ thuật của mình, ông đã khiến chúng có tiếng nói, có cảm xúc, có đời sống tâm hồn như con người, và đồng thời qua đó cũng thể hiện những khía cạnh khác nhau của cuộc sống. Chú cừu non trong bài thơ ngụ ngôn cũng biết “lí sự” đâu ra đó trước lão sói già nham hiểm và độc ác: Chú uống nước phía dưới, làm sao khuấy đục nước ở phía trên nguồn được? Chú còn đang bú tí mẹ, thì làm sao có thể nói xấu lão sói từ… năm ngoái? Điều đó cho ta thấy chú cừu non vừa thông minh lại vừa cứng cỏi trước kẻ thù. Bên cạnh đó, nhà thơ còn thấy được ở những chú cừu sự thân thương và tốt bụng. Nghe tiếng cừu con kêu thì cừu mẹ liền chạy tới, nó có thể nhận ra con mình trong đàn cừu, nó đứng yên trên miền đất lạnh và bùn lầy cho con bú xong, với vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng. Có thể nói, hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten còn ngụ ý về tình mẫu tử và đức hi sinh của người mẹ trong cuộc đời. Còn hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten cũng được tác giả nhân cách hóa để bản chất gian ác và điêu trá hiện lên rõ nét. Chó sói vu khống cừu non đến mức trắng trợn và phi lí. Hễ cừu non “cãi” được điều này thì chó sói lại vu cho điều khác, khiến “tội” của cừu non càng ngày càng nặng. Qua “chân dung” của con sói già trong bài thơ, La Phông- ten muốn ám chỉ hạng người xấu xa, độc ác chuyên cậy thế, cậy quyền áp bức kẻ yếu đuối, luôn lấy câu chân lí thuộc kẻ mạnh làm phương châm sống ở đời. Nhưng bên cạnh sự độc ác, nham hiểm, nhà thơ còn nhìn thấy ở chó sói khía cạnh đáng thương. Nó là một tên trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh. Mắt thì lấm lét, cơ thể gầy gò, bị truy đuổi. Nó là một gã vô lại, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn. Nhà thơ hiểu rằng những tật xấu của chó sói là do nó vụng về, vì chẳng có tài trí gì, nên nó luôn đói meo, và vì đói nên nó hóa rồ. Từ thế giới tự nhiên, chó sói và cừu non đã được nhà thơ La Phông-ten đưa vào thế giới văn chương với tính cách khái quát rõ nét, tiêu biểu cho những hạng người cụ thể trong xã hội.

Ví dụ về 2 phép liên kết trong đoạn văn:

  • Phép thế: La - phông - Ten = ông = nhà thơ
  • Dùng quan hệ từ: Nhưng

E.Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. Sưu tầm thêm một số bài thơ của La Phông – ten trong đó có hình tượng chó sói

Bài làm:

Bài thơ khác của La Phông – ten trong đó có hình tượng chó sói:

CON SÓI GIẢ LÀM NGƯỜI CHĂN CHIÊN

Con Sói nghĩ: đàn chiên gần đó,

Không dùng mưu cũng khó mà xơi.

Thay hình đã có kế rồi:

Khoác ngoài bộ áo của người chăn chiên.

Đeo kèn nữa, tay liền mang gậy,

Trông bộ ngoài đã thấy như in.

Nó còn lại muốn đề tên:

"Guy-Ô chính tớ" ở trên nón mình.

Có như vậy gian tình mới vẹn,

Cải trang xong, gậy rén đến gần.

"Guy-Ô thiệt" chốn cỏ xanh,

Mệt mê đương ngủ cùng anh Cẩu nhà.

Cả kèn nữa, phần ba chiên nữa,

Đương giấc say ở giữa nơi này.

Sói để cho họ ngủ say,

Tính sao dẫn được cả bầy về hang.

Ngoài phục sức giả luôn tiếng nói

Nếu không thời sao gọi được chiên.

Nhưng Anh giọng chẳng được êm,

Cất lên động cả một miền rừng hoang

Nghe vang động thẩy choàng thức giấc,

Giữa cảnh này Sói thật lâm nguy.

Khoác ngoài bộ áo thế kia,

Tự vệ không được, chạy thì vướng chân.

Thường lòi đuôi những quân gian trá,

Dòng sói lang thì cứ sói lang.

Thế thì mới được yên thân...

Soạn văn bài: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 27. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Trên đây VnDoc đã hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong SGK, giúp các bạn rút ngắn thời gian soạn bài, củng cố thêm kiến thức Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn tham khảo

.......................................................................

Ngoài Soạn Văn 9 bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten VNEN. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Soạn văn 9, soạn bài 9 hoặc đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt

Đánh giá bài viết
3 2.186
Sắp xếp theo

    Soạn Ngữ văn 9 VNEN

    Xem thêm