Soạn Văn 9 bài Tổng kết phần văn học thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi VNEN

Soạn Văn 9 VNEN bài 33: Tổng kết phần văn học thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Hy vọng tài liệu này các bạn học sinh rút ngắn thời gian soạn bài, củng cố kiến thức môn Văn lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới của mình

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

a) Ghi lại vào vở tên các tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại được học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn THCS theo bảng sau:

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Văn học chữ Hán

Văn học chữ Nôm

Bài làm:

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Văn học chữ Hán

Con hổ có nghĩa

Vũ Trinh

Truyện ngắn

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Hồ Nguyên Trừng

Truyện ngắn

Sông núi nước Nam

Lí Thường Kiệt

Thơ

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải

Thơ

Thiên Trường vãn vọng

Trần Nhân Tông

Thơ

Côn Sơn Ca

Nguyễn Trãi

Thơ

Chiếu dời đô

Lí Công Uẩn

Chiếu

Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi

Cáo

Hịch tướng sĩ

Trần Quốc Tuấn

Hịch

Bàn luận về phép học

Nguyễn Thiếp

Tấu

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

Truyện ngắn

Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh

Phạm Đình Hổ

Tùy bút

Hoàng Lê nhất thống chí

Ngô gia văn phái

Tiểu thuyết

Văn học chữ Nôm

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

Thơ

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Hương

Thơ

Qua Đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thơ

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Thơ

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu

Thơ

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

Thơ

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà

Thơ

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải

Thơ

Chị em Thúy Kiều

Nguyễn Du

Truyện thơ

Cảnh ngày xuân

Nguyễn Du

Truyện thơ

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Truyện thơ

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Truyện thơ

Thúy Kiều báo ân báo oán

Nguyễn Du

Truyện thơ

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ

Lục Vân Tiên gặp nạn

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ

b) Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.

Bài làm:

Văn học dân gian:

  • Là sáng tác của tập thể nhân dân (sáng tác vô danh, mang tính tập thể)
  • Khó xác định chính xác thời điểm ra đời
  • Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lại
  • Có tính không ổn định và thường có dị bản ở các vùng, miền khác nhau.
  • Mang tính thực hành, nảy sinh trong sinh hoạt phục vụ cộng đồng và phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt cộng đồng.
  • Thể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích.

Văn học viết:

  • Sáng tác cá nhân (tính hữu danh, tính cá thể)
  • Dễ xác định chính xác thời điểm ra đời
  • Lưu truyền bằng văn tự (văn bản)
  • Chỉ có một bản duy nhất, không có dị bản.
  • Mang tính thường thức của cá nhân nghệ sĩ, nảy sinh do cảm hứng sáng tác.
  • Thể loại khá phong phú: thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút…

c) Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.

Bài làm:

Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong ba thời kì văn học: Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả:

– Thời trung đại ( thế kì X – XIX): thể hiện trong các áng thơ bất hủ: Sông núi nước Nam, phò giá về Kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…

– Đầu thế kỉ XX – CMT8 1945: thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…

– Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…

d) Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại và một số tác phẩm văn học hiện đại:

Bài làm:
  • Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Khẳng định quyền sống của con người.
  • Ca ngợi, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người (tài năng, nhân phẩm)
  • Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
  • Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.
  • Bảo vệ, bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em.
  • Khẳng định con người cá nhân.

e) Hoàn thành phiếu học tập sau vào vở:

Các thể loại chính của văn học dân gian

Định nghĩa

Bài làm:

Các thể loại chính của văn học dân gian

Định nghĩa

Truyền thuyết

là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

Truyện cổ tích

Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

Truyện cười

là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

Truyện ngụ ngôn

là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

Ca dao, dân ca:

Ca dao, dân ca:

Tục ngữ

Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Chèo

Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu

f) Hoàn thành phiếu học tập sau vào vở: kể tên các truyện cổ tích mà em đã được học (hoặc đã đọc) có các loại nhân vật sau:

LOẠI NHÂN VẬT

TRUYỆN CỔ TÍCH

Nhân vật dũng sĩ

Nhân vật có tài năng đặc biệt

Nhân vật xấu xí

Nhân vật ngốc nghếch.

Bài làm:

LOẠI NHÂN VẬT

TRUYỆN CỔ TÍCH

Nhân vật dũng sĩ

Thạch Sanh

Nhân vật có tài năng đặc biệt

Em bé thông minh

Nhân vật xấu xí

Sọ dừa

Nhân vật ngốc nghếch.

Chàng Ngốc

g) Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).

Bài làm:

1

2

3

4

5

6

1

T

T

B

B

T

T

B

2

B

B

T

T

T

B

B

3

B

B

T

T

B

B

T

4

T

T

B

B

T

T

B

5

T

T

B

B

B

T

T

6

B

B

T

T

T

B

B

7

B

B

T

T

B

B

T

8

T

T

B

B

T

T

B

h) Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.

Bài làm:

Đoạn thơ trong Truyện Kiều tiêu biểu cho việc biểu hiện tâm trạng:

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!
Ngại ngùng dợn gió e sương,
Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày.
Mối càng vén tóc bắt tay,
Nét buồn như cúc điệu gầy như mai.
Ca dao:

Ai làm cho bướm lìa hoa

Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng.

Ai làm bầu bí đứt dây

Chàng nam thiếp bắc gió tây lạnh lùng.

i) Chỉ ra sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật giữa một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ).

Bài làm:

Tiêu chí

Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

Lão Hạc

Cách trần thuật

Kiểu hành trạng: tên tuổi, các việc làm, con cháu kế tục như thế nào

Biến hóa, đa dạng: châm đóm hút thuốc, rồi kể chuyện băn khoăn bán chó…

Ngôn ngữ của nhân vật

Thuật lại, các lời đối thoại cũng là thuật lại


Lời đối thoại: trực tiếp

Cách thức miêu tả

Việc miêu tả giản lược, hầu hết chỉ kể sự việc.

Miêu tả kĩ hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm nhân vật.

Mối quan hệ với các nhân vật khác

Được tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huống

Nhân vật quan hệ với các nhân vật khác bằng hành động, thái độ, cách biểu lộ tình cảm

Điểm nhìn trần thuật

Tác giả

Biến hóa đa dạng giữa nhân vật: khi là ông giáo, khi là Lão Hạc

II) Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

1. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

(1) Những trường hợp nào cần gửi thư (điện) chúc mừng và những trường hợp nào cần gửi thư (điện) thăm hỏi?

Bài làm:

Những trường hợp cần gửi thư (điện) chúc mừng: người thân, bạn bè ở xa nhân dịp sinh nhật hoặc có những niềm vui lớn (đoạt giải cao trong thi cử, chuyển nhà mới, được phong tặng các danh hiệu cao quý,…).

Những trường hợp nào cần gửi thư (điện) thăm hỏi: Khi người thân, bạn bè ở xa gặp rủi ro, mất mát, ốm đau, người thân qua đời, gặp thiệt hại vì nơi ở xảy ra thiên tai

(2) Hãy kể thêm một số trường hợp cụ thể cần gửi thư (điện) chúc mừng hoặc thư (điện) thăm hỏi.

Bài làm:

Một số trường hợp cụ thể cần gửi thư (điện) chúc mừng hoặc thư (điện) thăm hỏi:

  • Gửi thư, điện chúc mừng: mừng sinh nhật bạn, mừng đám cưới, chúc mừng người nhận được tặng thưởng, lên chức, khi bạn bè/ người thân đi thi và được giải cao…
  • Gửi thư, điện thăm hỏi: chia buồn khi bạn bè, người thân bị bệnh, khi gặp thiệt hại vì nơi ở xảy ra thiên tai…

(3) Cho biết mục đích và tác dụng của thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi khác nhau như thế nào?

Bài làm:

(3) Khác nhau về mục đích:

Thư (điện) chúc mừng nhằm biểu dương, khích lệ những thành tích, sự thành đạt…của người nhận.

Thư (điện) thăm hỏi nhằm động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những rủi ro hoặc khó khăn trong cuộc sống.

2. Cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

a) Đọc các văn bản sau đây và trả lời câu hỏi.

- Nôi dung của thư điện chúc mừng và thư (điện) hỏi thăm giống và khác nhau như thê nào?

Bài làm:

– Nội dung thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi giống nhau và khác nhau là:

Giống nhau: Nội dung thư (điện) thường bao gồm:

  • Lí do chúc mừng hoặc thăm hỏi.
  • Bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân khi nghe tin vui hoặc tin buồn của người nhận điện.
  • Đều có các nội dung họ tên, địa chỉ người gửi,người nhận.

Khác nhau:

  • Thư (điện) bày tỏ sự chúc mừng, bộc lộ niềm vui của người gửi điện.
  • Thư (điện) thăm hỏi thể hiện nỗi buồn, sự cảm thông của người gửi.

- Em có nhận xét về độ dài của thư ( điện) chúc mừng và và thư (điện) thăm hỏi?

Bài làm:

Thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có dung lượng ngắn rất ngắn gọn, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ, trọn vẹn nội dung.

- Lời văn của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau?

Bài làm:

Lời văn của thư điện chúc mừng và thư điện thăm hỏi có điểm giống nhau là đều ngắn gọn và súc tích.

b) Hãy cụ thể hoá các nội dung sau đây bằng những cách diễn đạt khác nhau:

– Lí do cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.

– Suy nghĩ và cảm xúc của người gửi đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều không may của người nhận.

– Lời chúc và mong muốn của người gửi.

– Lời thăm hỏi, chia buồn của người gửi

Bài làm:

– Lí do cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.

+ Nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

+ Nhận được tin bạn mới lập gia đình...

+ Được biết bạn không đoạt giải trong kì thi học sinh giỏi

– Suy nghĩ và cảm xúc của người gửi đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều không mong của người nhận.

+ Em chân thành gửi lời chúc đến thầy (cô)

+ Mình rất vui mừng.

+ Mình rất lấy làm tiếc.

– Lời chúc và mong muốn của người gửi, lời thăm hồi, chia buồn của người gửi.

+ Lời chúc sức khoẻ và hạnh phúc.

+ Chúc vợ chồng bạn hạnh phúc trăm năm.

+ Mong bạn nhanh chóng vượt qua nỗi buồn và dồn sức cho thắng lợi ở kì thi sắp tới.

c) Từ hai bài tập trên, em hãy cho biết nội dung chính của thư (điện) chúc mừng, thư (điện) thăm hỏi và cách thức diễn đạt trong các bức thư (điện) đó.

Bài làm:
  • Nội dung thư (điện) cần phải nêu được lí do, lời chúc mừng/ lời thăm hỏi và mong muốn người nhận sẽ có những điều tốt lành.
  • Cách thức diễn đạt: ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân thành.

C. Hoạt động luyện tập

1. Tổng kết phần văn học

a) Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê theo mẫu dưới đây:

Văn học dân gian

Văn học trung đại

Văn học hiện đại

1. Truyện

- Truyền thuyết

- Cổ tích

- Truyện cười

- Truyện ngụ ngôn

2. Ca dao – dân ca

3. Tục ngữ

4. Sân khấu (chèo)

1. Truyện, kí

2. Thơ

3. Truyện thơ

4. Văn nghị luận

1. Truyện, kí

2. Tùy bút

3. Thơ

4. Kịch

5. Văn nghị luận

Bài làm:

Văn học dân gian

Văn học trung đại

Văn học hiện đại

1. Truyện

- Truyền thuyết (Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh)

- Cổ tích (Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh)

- Truyện cười (Treo biển; Lợn cưới, áo mới)

- Truyện ngụ ngôn (Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng)

2. Ca dao – dân ca

Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.

3. Tục ngữ

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.

4. Sân khấu (chèo)

Quan Âm Thị Kính

1. Truyện, kí

Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh,Hoàng Lê nhất thống chí.

2. Thơ

Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.

3. Truyện thơ

Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên

4. Văn nghị luận

Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.

1. Truyện, kí

Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.

Kí: Cô Tô, Lao xao.

2. Tùy bút

Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.

3. Thơ

Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng bác, sang thu, nói với con…

4. Kịch

Bắc Sơn, Tôi và chúng ta.

5. Văn nghị luận

Thuế máu, tiếng nói của văn nghệ, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

b) Ghi lại vào vở định nghĩa về các thể loại văn học dân gian theo mẫu:

Truyền thuyết

Truyện cổ tích

Truyện cười

Truyện ngụ ngôn

Ca dao – dân ca

Tục ngữ

Chèo

Bài làm:

Truyền thuyết

Truyện cổ tích

Truyện cười

Truyện ngụ ngôn

Ca dao – dân ca

Tục ngữ

Chèo

là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu

c) Ghi tên các tác phẩm trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS vào vở theo mẫu dưới đây:

Tác phẩm

Thể loại

Bài làm:

Tác phẩm

Thể loại

Con hổ có nghĩa

Truyện ngắn

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Truyện ngắn

Sông núi nước Nam

Thơ thất ngôn tứ tuyệt

Phò giá về kinh

Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt

Thiên Trường vãn vọng

Thơ thất ngôn tứ tuyệt

Côn Sơn Ca

Thơ lục bát

Chiếu dời đô

Chiếu

Hịch tướng sĩ

Hịch

Bình Ngô đại cáo

Cáo

Bàn luận về phép học

Tấu

Chuyện người con gái Nam Xương

Truyện ngắn

Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh

Tùy bút

Hoàng Lê nhất thống chí

Tiểu thuyết

Sau phút chia li

Thơ song thất lục bát

Bánh trôi nước

Thơ tứ tuyệt

Qua Đèo Ngang

Thơ thất ngôn bát cú

Bạn đến chơi nhà

Thơ thất ngôn bát cú

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Thơ thất ngôn bát cú

Đập đá ở Côn Lôn

Thơ thất ngôn bát cú

Muốn làm thằng Cuội

Thơ thất ngôn bát cú

Hai chữ nước nhà

Song thất lục bát

Chị em Thúy Kiều

Truyện thơ

Cảnh ngày xuân

Truyện thơ

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Truyện thơ

Mã Giám Sinh mua Kiều

Truyện thơ

Thúy Kiều báo ân báo oán

Truyện thơ

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Truyện thơ

Lục Vân Tiên gặp nạn

Truyện thơ

Soạn văn bài: Tổng kết phần văn học thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 124. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Trên đây VnDoc đã hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong SGK, giúp các bạn rút ngắn thời gian soạn bài, củng cố thêm kiến thức Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn tham khảo

.......................................................................

Ngoài Soạn văn 9 bài Tổng kết phần Văn học thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi VNEN. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Soạn văn 9, soạn bài 9 hoặc đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt

Đánh giá bài viết
1 210
Sắp xếp theo

    Soạn Ngữ văn 9 VNEN

    Xem thêm