Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Trần Hưng Đạo, TP Hồ Chí Minh năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Trần Hưng Đạo, TP Hồ Chí Minh năm học 2015 - 2016 được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các em học sinh tham khảo. Hi vọng rằng với tài liệu này sẽ giúp bạn có được kết quả cao trong kì thi học kì II sắp tới.

Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10 trường THPT Mạc Đĩnh Chi, TP Hồ Chí Minh năm học 2014 - 2015 - Đề 1

Bạn cần đăng ký tài khoản VnDoc Pro để làm bài trắc nghiệm này! Tìm hiểu thêm
  • I. ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

    "Gần 30 năm sau ngày giải phóng, Trường Sa hôm nay đẹp đến ngỡ ngàng. Đảo đã nhiều hơn những bóng cây bàng vuông, phong ba, bão táp, mù u, tra biển... Ngay từ cái tên đặt cho các loài cây cũng mang theo cái hồn của biển.

    Ngoài lực lượng quân đội giữ đảo, trên một số đảo đã có nhân dân sinh sống như đảo Trường Sa lớn, Sơn Ca, Sinh Tồn, Song Tử Tây. Những nếp nhà, mái trường, bệnh viện, ngôi chùa đã được xây dựng như để khẳng định chủ quyền biển đảo thiêng liêng.

    Trường Sa đã đổi thay rất nhiều, tất cả đều nhờ vào ý chí, quyết tâm bảo vệ, bàn tay dựng xây của đảng, nhà nước, cán bộ, chiến sĩ và nhân dân. Dẫu vậy, chưa bao giờ quần đảo bão tố ấy vợi bớt sóng gió, bão giông và hiểm nguy rình rập (...)

    Những hòn đảo giữa mênh mông biển cả, bốn phía là sóng gió bủa vây. Nhìn hình ảnh người lính chắc tay súng đứng gác biển mà bỗng thấy lòng nao nao. Thương làn da anh sạm đen, mái tóc đỏ quạch vì nắng cháy thiêu đốt (...) Tôi yêu cả ánh mắt, nụ cười mặn mà hơi muối biển, yêu đôi bàn tay chai sần vì vác đá xây đảo, yêu giọt mồ hôi anh rơi trên nền cát san hô nóng bỏng. Tôi đã yêu, yêu những người trai đổi tuổi thanh xuân cho bình yên của tổ quốc.

    Yêu Trường Sa, lại thêm lo mùa biển động, sợ giông bão về lấy đi của anh những luống rau xanh, trái đu đủ mà anh ngày đêm gìn giữ, sợ ca gác đêm sương muối về thêm lạnh buốt. Thương lá cờ tổ quốc mới thay đã bạc, thương gió muối khô mặn chát bờ môi anh."

    (Trích "Trường Sa – Tổ quốc nơi đầu sóng" – Đoàn Thị Ngọc)

  • Câu 1:
    Xác định nội dung chính của văn bản?
    Sự đổi thay đáng mừng (vẻ đẹp và sức sống mới) của Trường Sa sau 30 năm giải phóng đất nước. Nỗi lo lắng trước những hiểm nguy rình rập Trường Sa và những người lính canh giữ biển đảo tổ quốc. Tình yêu của tác giả đối với Trường Sa và những người lính đảo.
  • Câu 2:
    Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản và cho biết hiệu quả nghệ thuật của chúng?
    Liệt kê "cây bàng vuông, phong ba, bão táp, mù u, tra biển...", "đảo Trường Sa lớn, Sơn Ca, Sinh Tồn, Song Tử Tây"... → Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp rất riêng của Trường Sa... Điệp từ, điệp cấu trúc: "yêu...", "thương..." → Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm đặc biệt đối với Trường Sa và những người lính đảo...
  • Câu 3:
    Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
    biểu cảm, miêu tả, tự sự -> Biểu cảm là chính.
  • Câu 4:
    Theo anh/ chị, vì sao Trường Sa được gọi là "quần đảo bão tố"?
    Quần đảo Trường Sa được gọi là "quần đảo bão tố" vì: là nơi thường xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, giông, tố... Chính vì vậy, khi tàu thuyền hoạt động ở khu vực này thì công tác bảo đảm an toàn hàng hải luôn được đặt ra. là nơi xảy ra những diễn biến phức tạp trước âm mưu xâm chiếm của các thế lực đang tranh chấp trên biển, nơi những người lính đang phải ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, trụ vững nơi đầu sóng, ngọn gió để bảo vệ từng tấc đất, từng thước biển thiêng liêng của Tổ quốc.
  • II. LÀM VĂN: (6.0 điểm)

    Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau:

    Nửa năm hương lửa đương nồng,
    Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
    Trông vời trời bể mênh mang,
    Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
    Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng,
    Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi".
    Từ rằng: "Tâm phúc tương tri,
    Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
    Bao giờ mười vạn tinh binh,
    Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
    Làm cho rõ mặt phi thường,
    Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia".

    (Trích Chí khí anh hùng - Truyện Kiều, Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

    * Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học. Bài viết phải sạch sẽ, rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, lỗi diễn đạt... * Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày linh hoạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng bài văn cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu chung: (0,5 đ) Giới thiệu vị trí, ý nghĩa nhan đề...của đoạn trích "Chí khí anh hùng" Khái quát về nhân vật Từ Hải (trong đoạn trích, trong cuộc đời Kiều) 2. PT hình tượng nhân vật Từ Hải (4,0 đ) a. Hình ảnh, tư thế anh hùng Từ Hải ra đi vì nghiệp lớn (1.5 đ) b. Khát vọng anh hùng, khát vọng tự do của Từ Hải (1.5 đ) c. Sự ý thức rõ ràng về tài năng, lí tưởng của Từ Hải cùng với những quyết tâm thực hiện lí tưởng đó. (1.0 đ) 3. Nghệ thuật (1.0 đ) 4. Khẳng định giá trị đoạn thơ và tài năng nghệ thuật, tư tưởng của Nguyễn Du, liên hệ ... (0,5 đ)
  • Đáp án đúng của hệ thống
  • Trả lời đúng của bạn
  • Trả lời sai của bạn
Đánh giá bài viết
1 135
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 2 lớp 10

Xem thêm