Thuật ngữ Tiếng Anh về Thương Hiệu

Thuật ngữ Tiếng Anh về Thương Hiệu

Thương hiệu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vụ với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện (brand identities), giá trị (brand values), thuộc tính (brand attributes), cá tính (brand personality). Thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu - người tiêu dùng (brand - consumers relationship). Để có thể hiểu rõ các tài liệu chuyên sâu về Thương hiệu, mời bạn tham khảo thuật ngữ Tiếng Anh về Thương Hiệu.

Tiếng Anh chuyên ngành Bảo hiểm

Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành Cơ điện

381 thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành Quản trị nhân lực

824 thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Xây dựng - Kiến trúc - Cầu đường

Thuật ngữ Tiếng Anh về Thương Hiệu

Rebrand - Đổi tên thương hiệu: Khi doanh nghiệp muốn mang thương hiệu, sản phẩm quay trở lại thị trường để đem lại sự mới mẽ cho sản phẩm, thương hiệu dựa trên những yếu tố nội tại và ngoại tại mới. Việc tái xúc tiến được thực hiện sau những chuẩn bị cẩn thận về nhận diện và thị trường để có thể mang nguồn sinh khí mới cho sản phẩm, thương hiệu.

Relative market share - Tương quan thị phần: Sự chênh lệch về thị phần giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tận dụng được những lợi thế về qui mô trong việc phát triển sản phẩm, sản xuất cũng như các hoạt động marketing. Nó cũng giúp bạn khắc sâu hình ảnh của thương hiệu

Relaunch - Tái xúc tiến: Đưa sản phầm quay trở lại những thị trường đặc thù. Hoạt động này là do doanh nghiệp đã từng quảng bá, kinh doanh sản phẩm nhưng đã dừng lại trong thời gian trước đây, và nay nó lại xuất hiện trở lại. Việc tái xúc tiến sản phẩm thường không có nhiều thay đổi về sản phẩm. Ví dụ như sẽ có một số điều chỉnh về mặt kỹ thuật, tái định vị cũng như sản phẩm sẽ được phân phối sang những kênh khác hoặc tái định vị.

Repositioning - Tái định vị: Những hoạt động truyền thông giúp mang lại vị thế mới cho sản phẩm hiện hữu trong tâm trí của khách hàng và chiếm được những thị trường tiềm năng. Rất nhiều sản phẩm tiềm năng nhưng vẫn giữ vai trò dẫn đầu một cách mờ nhạt do nó chưa được định vị một cách xứng đáng với tiềm lực của mình. Và việc tái định vị là hoàn toàn hợp lý nếu như doanh nghiệp muốn khẳng định giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Rollout - Mở rộng thị trường: Quá trình công ty giới thiệu những sản phẩm, dịch vụ mới sang những thị trường khác nhau hoặc những phân khúc khách hàng khác nhau.

Selective Media - Truyền thông có chọn lọc: Khác với Mass Media, Truyền thông có chọn lọc chỉ nhắm tới một nhóm đối tượng nhỏ và riêng biệt, những nhóm khách hàng cá biệt được phân chia theo yêu tố địa lý, nhân khẩu học, thông tin tâm lý (hay còn gọi là truyền thông mục tiêu), ví dụ như các phương thức truyền thông áp dụng riêng cho các cá nhân có thu nhập 10.000USD/ tháng trở lên.

Service Brand - Thương hiệu dịch vụ: Một sản phẩm chứa đựng những giá trị vô hình. "Dịch vụ là cái bạn mua bán nhưng lại khộng thể chạm vào được" (Theo tạp chí The Economist). Về khía cạnh này thì, dịch vụ là cái bạn làm cho một ai đó hay một lời cam kết bạn sẽ mang nó đến cho họ.

Share of Mind - Mức độ nhận biết: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về khái niệm này, nhưng tất cả đều có điềm chung là: Chỉ số Share of Mind dùng đề đo mức độ thường xuyên khách hàng nghĩ về một thương hiệu nhất định với đơn vị phần trăm của tồng số các thương hiệu trong cùng một ngành, nhánh sản phẩm. Nói dễ hiểu hơn thì Share of Mind có được do những nghiên cứu thị trường thực hiện cho thương hiệu. Nếu thị phần đo lường độ phủ, qui mô của thương hiệu trên thị trường thì Share of Mind là chỉ tiêu để đo lường độ sâu của thương hiệu trong tâm trí khách hàng.

Share of Voice - Tương quan truyền thông: Thể hiện tương quan giữa những khoản chi tiêu dành cho truyền thông của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Thuật ngữ Marketing - Band

Sub - brand - Thương hiệu con: Sản phẩm, dịch vụ có tên tuổi, các đặc trưng bản sắc thương hiệu riêng để có thể phân biệt được so với những thương hiệu cùng chủng loại của cùng 1 công ty, ví dụ như Clear và Sunsil của Unilever.

Tangibles - Các yếu tố hữu hình: Tài sản hữu hình là những tài sản như nhà máy sản xuất, máy móc thiết bị, tiền mặt... Các yếu tố hữu hình của thương hiệu bao gồm sản phẩm và cả đóng gói. Giá trị hữu hình của sản phầm là những công dụng của sản phầm được người sử dụng trải nghiệm và nhận biết.

Target Market - Thị trường mục tiêu: Phân khúc thị trường hay nhóm khách hàng mà công ty nhắm đến đề phục vụ, là định hướng của các hoạt động maketing.

Top of Mind: Trong một thị trường nhiều sản phảm như hiện nay, sản phẩm và thương hiệu của bạn có là cái mà khách hàng luôn luôn nghĩ tới đầu tiên hay không. Trong các bảng nghiên cứu thị trường thì Top-of-Mind là tên gọi đầu tiên khi được hỏi về những thưởng hiệu mà đáp viên biết đến về một chủng loại nhất định. Top-of-Mind là mức độ cao nhất của Share of Mind. Để đạt được vị trí Top-of-Mind, doanh nghiệp thường phải có một độ phủ về mặt truyền thông đủ lớn trong ngành kinh doanh của mình.

Trademark - Bản quyền thương mại: Những dấu hiệu đã đăng kí dùng đề nhận biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ so với những sản phẩm cùng loại và được luật pháp bảo vệ.

Trademark Infringement - Đánh cắp bản quyền: Việc một doanh nghiệp sử dụng một cách bất hợp pháp những bản quyền thương mại đã được đăng ký, hoặc có những điểm tương đồng với bản quyền đã đăng kí.

Trendsetter - Người tạo nên xu thế: Nhân vật hoặc sự kiện không đi theo những cách thức thông thường và đạt được những thành công mang tính đột phá. iMac là một ví dụ cho việc hình thành xu thế trong thiết kế khi mà các nhà cung ứng cho văn phòng ngày nay đều dùng chung những màu sắc, thiết kế mang tính thông dụng của một iMac.

User Segmentation - Phân khúc khách hàng: Việc phân chia những nhóm khách hàng tiềm năng dựa vào cách thức và mục đích tiêu dùng sản phẩm của họ. Ví dụ như bột làm bành vừa có thể dùng đề nấu nướng vừa có thể làm sạch răng, dầu ăn có thể làm mượt tóc hay chiên thức ăn, vậy khách hàng sử dụng lợi ích nào của sản phẩm.

Visual Identity: Hình ảnh thương hiệu, bao gồm cả những phần như logo, cách sử dụng và sắp xếp ngôn từ, bao bì, đóng gói.

Goods - Hàng hóa:Chỉ một sản phẩm, bao gồm những giá trị hữu hình nổi trội. Tuy nhiên đối với hầu hết tất cả các loại hàng hóa nó cũng tồn tại song song các giá trị vô hình với một mức độ nhiều hơn hay ít hơn tùy trường hợp.

Group Discussion: xem Focus Group.

High Technology (high tech) - công nghệ cao: Là một thuật ngữ dùng với những ý nghĩa chung chung và có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, như điện tử, công nghệ dữ liệu, thông tin liên lạc, công nghệ y khoa và hóa sinh...

Để được phân loại như một công ty sản xuất hàng công nghệ cao thì có một định nghĩa rõ ràng về các tiêu chuẩn được áp dụng như là: công ty phải có ít nhất 35% nhân viên có bằng cấp về kỹ thuật và phải dùng ít nhất 15% doanh thu đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D.

Một định nghĩa khác cũng được áp dụng là một công ty phải thuê nhiều gấp đôi số lượng các nhà khoa học và kỹ sư và đầu tư nhiều gấp đôi vào các hoạt động ngiệ cứu và phát triển so với mặt bằng chung của tất cả những công ty sản xuất khác trong nước.

Intangibles "Intangible" - Vô hình: Tức là không có khả năng chạm vào được

(1) Intangible assets:

Những tài sản hữu hình như: Nhãn hiệu, bản quyền hay tác quyền, bằng sáng chế, quyền bảo tồn các thiết kế mẫu, các kiến thức kinh doanh độc quyền sở hữu, cơ sở dữ liệu...

(2) Intangible brand attributes:

Các thuộc tính vô hình của thương hiệu như: tên thương hiệu, biểu tượng- logo, các hình ảnh, màu sắc, hình dạng và mùi vị. (Xem phần Service Brand.)

Packaging Design: Thiết kế bao bì, những định dạng thiết kế cũng như hệ thống hình ảnh nhận biết cho thương hiệu.

Parent Brand -Thương hiệu mẹ: Một thương hiệu có thể hỗ trợ một hoặc nhiều thương hiệu con trong cùng một ngành hàng.

Từ vựng tiếng anh thương mại liên quan đến marketing

Passing Off - Các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Những hoạt động mang tính chất pháp lý nhằm bảo vệ những quyền lợi của một thương hiệu kinh doanh, nhãn hàng cụ thể. Nói rõ hơn là những hành động nhằm chống lại việc lợi dụng lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng vào những thương hiệu đã hiện hữu.

Perceptual Mapping Grapphic - Biểu đồ phân tích cạnh tranh: Dùng để phân tích và diễn giải về việc khách hàng tiềm năng của bạn đánh giá sản phẩm, dịch vụ bạn cung cấp so với những đối thủ cạnh tranh khác. Hẩu hết các biểu đồ đánh giá thường thể hiện 2 khía cạnh trong cùng 1 thời điểm, ví dụ một trục thể hiện giá, một trục thể hiện chất lượng. Cũng có một số biểu đồ có thể thể hiện nhiều khía cạnh trên nhiều trục khác nhau.

Positioning Statement - Tuyên ngôn định vị: Những mô tả đặc điểm định vị mong muốn của sản phẩm, thương hiệu mà doanh nghiệp muốn khách hàng mục tiêu của mình nhận biết và có thể phân biệt được

Power Brand - Thương hiệu mạnh: Chiến lược nhằm tạo cho từng sản phẩm trong ngành hàng của doanh nghiệp có những lợi thế và sức mạnh riêng mà không cần sự hỗ trợ từ những thương hiệu mẹ hoặc những thương hiệu khác.

Chiến lược thương hiệu mạnh là một chiến lược khai thác nguồn lực nội tại để thương hiệu, sản phẩm có thể tồn tại và được bảo vệ một cách hợp pháp. Chiến lược này chủ yếu được sử dụng trong ngành hàng tiêu dùng. Unilever và Procter&Gamble's là những chuyên gia trong việc phát triển các thương hiệu mạnh.

Product Brand - Nhãn hàng: Tên gọi gắn liền với một thương hiệu cùng với những công dụng cụ thể. Ví dụ, nước xả vải Comfort.

Đánh giá bài viết
1 8.387
Sắp xếp theo

Từ vựng tiếng Anh

Xem thêm