Trung Kim Sinh học

Cơ chế hoạt động của Operon cảm ứng - Cơ chế hoạt động của Operon ức chế

Cơ chế hoạt động của Operon cảm ứng

- Cơ chế hoạt động của Operon ức chế (Tryptophan Operon)

3
3 Câu trả lời
  • Đội Trưởng Mỹ
    Đội Trưởng Mỹ

    Sự khác biệt chính giữa các operon cảm ứng và ức chế là các operon cảm ứng bị tắt trong điều kiện bình thường trong khi các operon ức chế được bật trong điều kiện bình thường. Hơn nữa, sự liên kết của chất cảm ứng với chất ức chế hoạt động của các operon cảm ứng gây ra sự bất hoạt của chất ức chế và sự liên kết của RNA polymerase với vùng quảng bá trong khi liên kết của chất đồng ức chế với chất ức chế không hoạt động của các operon bị ức chế gây ra sự kích hoạt Chất ức chế, ngăn chặn sự liên kết của RNA polymerase với vùng quảng bá.

    Các operon cảm ứng và ức chế là hai loại operon trong bộ gen prokaryotic. Một operon là một nhóm các gen liên quan đến chức năng được quy định dưới một bộ khởi động chung. Hơn nữa, operon lac là một operon cảm ứng như vậy trong khi operon trp là một operon ức chế.

    0 Trả lời 06/02/23
    • Hai lúa
      Hai lúa

      *Giống:

      - Đều là Operon, là một cụm gen được phiên mã cùng nhau tạo ra một phân tử RNA duy nhất, mã hóa cho nhiều protein

      - Cấu trúc: 1 nhóm gen cấu trúc, operator, promoter (vùng khởi động) và protein ức chế (gen điều hòa)

      * khác

      - Cảm ứng: bám vào phân tử promoter ức chế làm giảm mạnh ái lực của nó với operator, phản ứng spedein

      - Ức chế: bám vào phân tử hiệu ứng làm promotor ức chế tăng ái lực với operon và protein ức chế sẽ bám vào operator và ngăn chặn phiên mã

      0 Trả lời 06/02/23
      • vinh(ny ngân)
        vinh(ny ngân)

        Giống:

        _ Đều là operon, là một cụm gen được phiên mã cùng nhau tạo ra một phân tử RNA duy nhất, mã hóa cho nhiều protein.

        _ Cấu trúc : 1 nhóm gen cấu trúc, operator, promoter (vùng khởi động) và protein ức chế (gen điều hòa).

        *, Khác:

        Cảm ứng: Gen mã hóa cho protein ức chế nằm trước promoter. Việc phản ứng hiệu vùng này bám vào phân tử promoter ức chế làm giảm mạnh ái lực của nó với operator, phản ứng spedein+

        Ức chế: Gen mã hóa cho protein ức chế không nằm cạnh promoter mà nằm ở phần khác của bộ gen E.coli. việc bám vào phân tử hiệu ứng làm promoter ức chế tăng ái lực với operon và protein ức chế sẽ bám vào operator và ngăn chặn phiên mã.

        Promoter là một đoạn DNA nằm trước và trùm lên 1 ít của operator

        Operator nằm hoàn toàn trong promoter

        0 Trả lời 06/02/23

        Sinh học

        Xem thêm