Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Thảo Nguyễn Lịch Sử

Vận dụng hiểu biết về văn minh Đại Việt để giới thiệu quảng bá về đất nước

con người di sản văn hóa Việt Nam

3
3 Câu trả lời
  • Bọ Cạp
    Bọ Cạp

    Đại Việt là một quốc gia cổ xưa có nền văn hóa phát triển và đặc trưng riêng. Với vốn hiểu biết về văn minh Đại Việt, chúng ta có thể giới thiệu quảng bá về đất nước Việt Nam và con người di sản văn hóa Việt Nam một cách cụ thể và sinh động.
    Trong văn minh Đại Việt, văn học là một lĩnh vực rất quan trọng và phong phú, đặc biệt là thơ ca và tác phẩm sử thi. Những tác phẩm như Truyện Kiều, Lục Vân Tiên, Đoạn trường tân thanh...được coi là những bản văn học kinh điển của Việt Nam. Điều này cho thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ, tác phẩm văn học đối với văn hóa Việt Nam.
    Trong lịch sử, Đại Việt đã có nhiều vua trị vì quyền lực và tri thức. Những vua như Lý Thường Kiệt, Lê Thánh Tông, nhà sử học Ngô Sĩ Liên...đã để lại nhiều di sản văn hóa quý giá cho đất nước. Điều này cho thấy sự phát triển của tri thức, tư tưởng và khát khao rèn luyện bản thân để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
    Ngoài ra, văn minh Đại Việt còn có nhiều truyền thống văn hóa độc đáo như áp dụng nguyên lý “Lịch, đạo, văn, võ” để xây dựng nền văn hóa, thường xuyên tổ chức lễ hội như Tết Nguyên Đán, Hội Diêu Tất, Lễ Hội đua thuyền truyền thống...Từ đó, chúng ta thấy được sự đa dạng, phong phú và tổng hợp của văn hóa Việt Nam.
    Chính những di sản văn hóa này đã góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của đất nước Việt Nam đến ngày nay. Từ đó, chúng ta có thể tự hào giới thiệu quảng bá về đất nước và con người Việt Nam với những nét văn hóa đặc trưng và độc đáo của mình.

    Trả lời hay
    2 Trả lời 17/04/23
    • mineru
      mineru

      *Về kinh tế:

      Lễ Tịch điền mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc:

      + Thể hiện sự quan tâm của các vị vua đối với người nông dân, đối với nghề nông trồng lúa nước.

      + Tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ lòng biết ơn tiền nhân, tích cực phát triển sản xuất nông nghiệp, phát huy truyền thống thi đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế.

      Từ thế kỉ XVI-XVIII, Đại Việt mở rộng buôn bán với Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Pháp,....qua các trung tâm ở Thăng Long, Phố Hiến (thuộc Đàng Ngoài), Thanh Hà, Hội An, Sài Gòn, Đồng Nai, Mỹ Tho, Hà Tiên (thuộc Đàng Trong).

      *Về tư tưởng, tôn giáo:

      - Tư tưởng yêu nước thương dân: Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

      + Xu hướng dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

      + Xu hướng thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

      - Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

      + Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

      + Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.

      + Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

      - Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên: tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

      - Phật giáo:

      + Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần: dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập; thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

      + Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

      - Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

      *Khoa học

      - Thành tựu về sử học

      + Nhà Trần thành lập Quốc sử viện.

      + Nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán.

      + Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu, thời Trần), Đại Việt sử ký tục biên (Phan Phu Tiên, thời Lê sơ), Đại Việt sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên và các sử thần thời Lê), Đại Việt thông sử (Lê Quý Đôn, thế kỉ XVII), Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Khâm định Việt sử thông giám cương mục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú, đầu thế kỉ XIX),...

      - Thành tựu về địa lí học: những công trình tiêu biểu là:

      + Dư địa chí (Nguyễn Trãi, thời Lê sơ);

      + Hồng Đức bản đồ sách (thời Lê Thánh Tông);

      + Đại Nam nhất thống chí (Quốc sử quán triều Nguyễn);

      + Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức, thời Nguyễn),…

      - Thành tựu toán học: những công trình tiêu biểu là

      + Lập thành toán pháp (Vũ Hữu)

      + Toán pháp đại thành (hay Đại thành toán pháp)

      + Khải minh toán học (Lương Thế Vinh)

      + Ý Trai toán pháp nhất đắc lục (Nguyễn Hữu Thận),…

      - Thành tựu khoa học quân sự

      + Nhà Hồ đã chế tạo được súng thần cơ. Nhà Tây Sơn đã chế tạo được các loại đại pháo, hoả pháo, các loại chiến thuyền gắn nhiều đại bác. Nhà Nguyễn xây dựng thành quách theo kiến trúc Vô-băng với các công trình nổi bật: kinh thành Huế, thành Hà Nội, thành Gia Định,...

      + Tư tưởng và nghệ thuật quân sự đặc sắc có “tiên phát chế nhân” (Lý Thường Kiệt), “phụ tử chi binh” (Trần Quốc Tuấn), “tâm công” (Nguyễn Trãi),…

      + Các tác phẩm nổi tiếng về khoa học quân sự có Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư (Trần Hưng Đạo), Hổ trướng khu cơ (Đào Duy Từ).....

      - Thành tựu Y học: nhiều tác phẩm tiêu biểu là:

      + Nam dược thần hiệu, Hồng nghĩa giác tư y thư (Tuệ Tĩnh);

      + Y học yếu giải tập chú di biên (Chu Văn An);

      + Châm cứu tiệp hiệu diễn ca (Nguyễn Đại Năng);

      + Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Lê Hữu Trác):

      + Liệu dịch phương pháp toàn tập, Hộ nhi phương pháp (Nguyễn Gia Phan);

      + La Khê phương dược (Nguyễn Quang Tuân).

      * Nghệ thuật:

      - Thành tựu âm nhạc:

      + Phát triển với nhiều thể loại: múa rối nước, ca đối đáp, hát ví giặm, tuồng, chèo, quan họ, ngâm thơ, ả đảo, hát xẩm,...

      + Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng, gắn liền với quốc thể.

      - Thành tựu về lễ hội: nhiều lễ hội được tổ chức hàng năm như: Lễ Tịch điển, Hội thề Minh Thế, Giỗ Tổ Hùng Vương, Hội Gióng, Hội Dâu, Tết Nguyên đán, tiết Thanh minh, Tết Đoan ngọ, Tết Trung thu,…

      - Thành tựu về kiến trúc:

      + Phát triển mạnh dưới thời Lý –Trần. Từ thời Lê sơ, cung điện, lâu đài, thành quách và chùa tháp được xây dựng với quy mô lớn, kiến trúc bề thế và vững chãi.

      + Công trình tiêu biểu: Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, Lam Kinh, thành nhà Mạc, Luỹ Thầy, thành Gia Định, kinh thành Huế, thành Hà Nội,…

      + Những ngôi chùa nổi tiếng được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Quán Sứ, chùa Trấn Quốc, chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Thiên Mụ, chùa Báo Quốc,…

      - Thành tựu điêu khắc:

      + Điêu khắc trên đá, trên gốm rất độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những nét đẹp trong nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc và Chăm-pa.

      + Điêu khắc gỗ phát triển, các bức chạm gỗ ở các đình làng, các tượng Phật chạm trổ chi tiết, mềm mại, thanh thoát,…

      + Nghệ thuật tạc tượng thế kỉ XVIII đạt đến trình độ điêu luyện, tiêu biểu là tượng Phật Quan Âm nghìn tay nghìn mắt ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh); 18 pho tượng La Hán ở chùa Tây Phương (Hà Nội).

      Trả lời hay
      2 Trả lời 17/04/23
      • Ẩn Danh
        Ẩn Danh

        Cảm ơn ạ

        0 Trả lời 18/04/23

        Lịch Sử

        Xem thêm