Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Quản lý cung ứng vật tư

Chúng tôi xin giới thiệu bài Quản lý cung ứng vật tư được VnDoc sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể học và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Là hoạt động của các nhà quản trị nhằm làm cho nguyên vật liệu được đưa vào quá trình sản xuất được đều đặn và thuận lợi. Việc quản lý nguyên nhiên vật liệu bao gồm việc lập kế hoạch điều phối nguyên nhiên liệu theo tiêu chí khi nào, ở đâu, và bao nhiêu nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả sản xuất. Mục tiêu của việc quản lý này nhằm tạo ra nhiều giá trị và tạo ra lợi thế so sánh của công ty với mức chi phí thấp nhất.

Giảm chi phí thông qua con đường quản lý một cách chặt chẽ và khoa học các nguyên vật liệu giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong sản xuất.

1. Phương pháp quản lý nguyên vật liệu không có dự trữ (just- in time)

Việc quản lý hàng dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngày càng được chú trọng vì một chiến lược quản lý hàng dự trữ được thiết kế tốt có thể ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố then chốt của quá trình sản xuất.

Là phương pháp do người Nhật khởi xướng từ những năm 50 và năm 60. Hiện nay phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở các công ty sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công ty. Phương pháp JIT là phương pháp tiết kiệm chi phí trong việc dự trữ nguyên vật liệu bằng cách dùng hệ thống tính toán và hoạt động sao cho chỉ chuyển nguyên vật liệu đến nơi sản xuất vào thời điểm cần cho quá trình chế tạo chứ không chuyển đến trước và chờ đợi. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được phần lớn chi phí nhờ tăng vòng quay của vốn lưu động và chi phí bảo quản nguyên vật liệu dự trữ.

Một lợi ích khác của hệ thống JIT là có thể giúp công ty hoàn thiện chất lượng sản phẩm vì nguyên vật liệu được đưa vào hệ thống chế tạo ngay chứ không chờ dự trữ trong kho, nguyên vật liệu hỏng được loại bỏ ngay nhờ đó loại trừ được việc sản xuất sản phẩm hỏng do dùng nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn.

Tuy nhiên dùng phương pháp JIT này cũng có thể gặp phải tình trạng thiếu nguyên vật liệu do những nguyên nhân không được dự tính trước đã xảy ra đối với nhà cung cấp. công ty phụ thuộc nhiều vào một nhà cung cấp bán thành phẩm quan trọng. Trong trường hợp nhu cầu sản phẩm đột ngột tăng nhanh thì việc áp dụng phương pháp này cũng khó khăn.

2. Tổ chức hợp lý quá trình di chuyển nguyên vật liệu

Khi tham gia thị trường quốc tế thì sự đa dạng của thị trường và nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ tăng lên. Điều này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ những vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu vì có rất nhiều yếu tố chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu như: sự thay đổi tỷ giá hối đoái, vận chuyển, sản xuất nguyên vật liệu, thông tin liên lạc, thuế, các nghĩa vụ xuất nhập khẩu và quản lý. Do các mối quan hệ quản lý tăng lên nhanh chóng nên chúng ta cần quản lý và kiểm soát chúng. Những mối quan hệ này có sự tham gia của các yếu tố vật chất, vốn thông tin và con người mà công ty cần phải tổ chức phối hợp trong quá trình sản xuất sản phẩm và tạo ra giá trị.

Việc mua nguyên vật liệu sản xuất và phân phối không phải là các hoạt động riêng biệt mà là ba mặt của một vấn đề cơ bản:

- Kiểm soát dòng nguyên vật liệu và sản phẩm mua từ nhà cung cấp

- Qua chế tạo và sau đó phân phối đến tay người tiêu dùng.

Phương pháp quản lý truyền thống là phương pháp không có sự quản lý thống nhất giữa các khâu mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất, và phân phối sản phẩm. Trong phương pháp này kế hoạch và kiểm soát thuộc chức năng của khâu sản xuất, phân phối sản phẩm thuộc chức năng Marketing. Phương pháp quản lý mới chú trọng sự thống nhất các hoạt động nói trên. Đều thuộc chức năng của khâu quản lý nguyên vật liệu phát huy vai trò quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Một vấn đề cần quan tâm trong quản lý nguyên vật liệu là lựa chọn giữa quản lý tập trung hay không tập trung ở cấp công ty.

Nếu chức năng này được tập trung tại cấp công ty thì sẽ tạo ra hiệu quả trong quá trình thực hiện mục tiêu của công ty. Tuy nhiên, với công ty kinh doanh trên phạm vi quốc tế rộng lớn với nhiều nhà máy sản xuất ở các nước khác nhau thì việc tập trung quản lý sẽ dẫn đến trường hợp quá tải và không có hiệu quả kinh tế. Nên chức năng này không tập trung tại cấp công ty mà nên phân cho các cấp nhà máy trong công ty nhưng vẫn có sự kiểm soát của công ty.

Ưu điểm: vận dụng được những hiểu biết và kỹ năng đặc thù của từng nhà máy đối với nhà cung cấp trong các khu vực lãnh thổ khác nhau để có những quyết định phù hợp.

Nhược điểm: là thiếu sự hợp tác giữa các chi nhánh và các nhà máy nên không thể quản lý thống nhất trong phạm vi quốc tế để lựa chọn nguồn nguyên vật liệu không tiết kiệm chi phí vì hoạt động lặp lại giữa nhà máy riêng biệt.

Các khiếm khuyết sẽ được khắc phục nếu công ty có hệ thống thông tin quản lý kết nối tốt giữa các lãnh đạo công ty và các nhóm thực hiện chức năng này ở cấp nhà máy.

3. Hệ thống kỹ thuật thông tin trong quản lý nguyên vật liệu

Để theo dõi hệ thống cung cấp bán thành phẩm trên phạm vi quốc tế của công ty sản xuất thì hệ thống thông tin cho phép công ty tối ưu hóa lịch trình sản xuất và lịch trình cung ứng nguyên vật liệu được chuyên chở về, do đó cho phép công ty tăng tốc độ sản xuất.

Công ty dùng điện tử kỹ thuật số để kết hợp dòng nguyên vật liệu và sản xuất và thông qua việc sản xuất mà phân phối đến khách hàng. Khi dùng kỹ thuật này thì công ty người cung cấp và người vận chuyển nhất định phải có sự kết nối bằng máy tính. Trong một vài trường hợp, khách hàng cũng tham gia vào hệ thống kết nối này. Những kết nối điện tử này được sử dụng để đặt hàng với người cung cấp và cũng để người cung cấp thông báo thời gian nguyên vật liệu được chuyển đi, đồng thời theo dõi sự di chuyển của nguyên vật liệu về nơi sản xuất, để báo cho người nhận nguyên vật liệu biết thời điểm nhận nguyên vật liệu. Người cung cấp thường dùng hệ thống kết nối này để gửi giấy báo nợ đến cho công ty. Hệ thống EDI có tác dụng sau:

- Hệ thống EDI làm cho người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu có thể liên hệ với nhau khi cần loại bỏ thời gian trì hoãn, tăng tính mềm dẻo và sự phản hồi kịp thời của toàn bộ hệ thống cung cấp.

- Giảm số lượng công việc giấy tờ giữa người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu.

- Một hệ thống EDI tốt sẽ giúp công ty thực hiện sự phân cấp quản lý nguyên vật liệu cho các xí nghiệp mà vẫn có thể có đủ thông tin để giám sát và phối hợp

---------------------------------------

Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Quản lý cung ứng vật tư về đặc điểm của phương pháp quản lý nguyên vật liệu không có dự trữ, tổ chức hợp lý quá trình di chuyển nguyên vật liệu, hệ thống kỹ thuật thông tin trong quản lý nguyên vật liệu...

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Quản lý cung ứng vật tư. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Đánh giá bài viết
1 137
Sắp xếp theo

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm