Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn có đáp án

Bộ Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn bao gồm 11 đề khác nhau do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh luyện thêm đề môn Ngữ văn, chuẩn bị cho năm học lớp 9 đạt kết quả cao.

Đề khảo sát chất lượng số 1

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

Để chạm vào hạnh phúc

"Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là "năng lực tạo ra hạnh phúc", bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.

Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là là cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một "tế bào hạnh phúc", một "nhà máy hạnh phúc" và sẽ ngày ngày "sản xuất hạnh phúc" cho mình và cho mọi người.

Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là "nhỏ bé" trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn "nhỏ bé". Ai cũng có thể trở thành những "con người lớn" bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự "chạm" vào hạnh phúc!."

("Để chạm vào hạnh phúc" - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản .

Câu 3. Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép, hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ bé” và “con người lớn”

Câu 4. Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao? ( Nêu ít nhất 02 lý do trong khoảng 5 – 7 dòng)

II. Làm văn (6đ):

Đóng vai ông giáo kể lại cảnh lão Hạc sang báo tin bán chó.

Đáp án Đề thi khảo sát Văn 9 số 1

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản : Phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên:

- Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người, làm việc, làm dân.

- Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn.

=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.

Câu 3:

- Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có hàm ý…

- Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường, thua kém, tẻ nhạt… và “con người lớn”: tự do thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa…

Câu 4: Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo.

II. Làm văn (6đ):

Dàn Ý Vào Vai Nhân Vật Ông Giáo, Kể Lại Cảnh Lão Hạc Sang Báo Tin Bán Chó

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sống của ông giáo "tôi" và lão Hạc

2. Thân bài

- Hôm vừa rồi lão qua báo với tôi tin bán cậu Vàng trong nước mắt
+ Tôi đang lúi húi dở với nồi khoai trong bếp, lão chạy sang hớt hải, nhìn thấy tôi, lão nghẹn ngào nói về việc bán cậu Vàng.

+ Tôi an ủi lão, nhưng không thể làm vơi được nỗi buồn trong lão
+ Mặt lão bỗng có rúm lại, những nếp nhằn hằn trên khuôn mặt già nửa tội nghiệp kia xô ép vào nhau, dòng nước mắt chảy ra trong đau đớn.

- Tôi cố gợi chuyện sang chuyện khác, lão nhờ tôi hai việc:
+ Việc thứ nhất gửi gắm mảnh vườn nhờ tôi trông coi giúp khi còn trai lão về thì trao cho nó.
+ Việc thứ hai là lão giao cho tôi ba mươi đồng bạc nhờ tôi cầm hộ phòng khi chết, nhờ hàng xóm lộ ma chay.

3. Kết bài

Sau cuộc trò chuyện hôm ấy, tôi càng quý càng thương lão nhiều hơn. Những người đồng bào tôi, những người nông dân nghèo khổ ấy họ tuy đói rách mà nhân cách cao cả, thiện lương.

Đề khảo sát chất lượng số 2

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

“Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng vì bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả ra thơm tho lạ thường.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1đ): Người mẹ trong đoạn trích được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nghĩ của anh/chị về tình mẫu tử.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Cho câu chủ đề sau: “Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại”.

Hãy triển khai thành đoạn văn nghị luận.

Câu 2 (5đ): Phân tích diễn biến tâm lý chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.

Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn - Đề số 2

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng.

Câu 2 (1đ):

Người mẹ trong đoạn trích được miêu tả: không còm cõi xơ xác quá như lời người cô nói. Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.

Câu 3 (1,5đ):

Cảm nghĩ về tình mẫu tử: học sinh tự nêu những cảm nhận của mình bằng đoạn văn ngắn.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

- Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:

Câu chủ đề có thể là câu mở đầu hoặc câu kết tùy theo cách diễn đạt.

Các câu luận cứ phải có kết nối với nhau và đều phản ánh nội dung câu chủ đề.

Giọng văn trôi chảy, mạch lạc không mắc lỗi lặp từ, sai cú pháp, lủng củng.

Câu 2 (5đ):

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Ngô Tất Tố, truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật chị Dậu.

2. Thân bài

a. Trước khi đánh tên cai lệ

  • Chạy vạy khắp nơi kiếm tiền nộp sưu để chồng không bị đánh.
  • Chấp nhận bán đứa con gái đầu lòng để có tiền nộp sưu cứu chồng.
  • Khi chứng kiến cảnh chồng bị bọn chúng đánh đập dã man thì vô cùng đau xót, gào khóc giữa đình làng.
  • Khi chồng về nhà trong bộ dạng bị thương nặng chị Dậu ân cần chăm sóc, xót xa trước sự đau đớn của chồng.

→ Một người vợ hết lòng yêu thương chồng, sẵn sàng làm mọi thứ vì chồng.

b. Khi đánh tên cai lệ

  • Ban đầu nói năng nhỏ nhẹ, lịch sự: xưng cháu gọi bọn cai lệ là ông.
  • Cố gắng nhẫn nhịn, khẩn khoản van xin chúng để chúng không hành hạ chồng.
  • Khi chúng sấn sổ, quát tháo đòi mang chồng đi đánh, chị Dậu xám mặt chạy đến ngăn cản.
  • Khi bị bọn chúng đánh vào người mình, không thể chịu đựng được nữa, chị vùng lên đánh trả bằng hết sức mình.

→ Tâm lí của chị Dậu được miêu tả theo cấp độ tăng tiến: bọn cai lệ càng hung hăng, bạo ngược bao nhiêu chị càng vùng dậy chống trả lại bấy nhiêu.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Đề khảo sát chất lượng số 3

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.”

Câu 1 (0,5đ): Nêu câu chủ đề của văn bản.

Câu 2 (1đ): Từ đoạn văn trên, em hãy kể ra những “giá trị có sẵn tốt đẹp” của bản thân mình.

Câu 3 (1,5đ): Đoạn văn giúp em nhận ra điều gì? (Trình bày bằng một đoạn văn).

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Viết đoạn văn với câu chủ đề: “Mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.”

Câu 2 (5đ): Suy nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.

Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn - Đề số 3

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Câu chủ đề của đoạn văn: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

Câu 2 (1đ):

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

Giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì?

Em đã thể hiện giá trị đó như thế nào?

Em cầm làm gì để hoàn thiện bản thân mình hơn?

Câu 3 (1,5đ):

Bài học rút ra sau đoạn văn:

Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó.

Sớm nhận ra những yếu điểm của mình và có biện pháp khắc phục chúng để hoàn thiện bản thân hơn.

Có ý thức rèn luyện lối sống lành mạnh, tốt đẹp.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:

Câu chủ đề có thể là câu mở đầu hoặc câu kết tùy theo cách diễn đạt.

Các câu luận cứ phải có kết nối với nhau và đều phản ánh nội dung câu chủ đề.

Giọng văn trôi chảy, mạch lạc không mắc lỗi lặp từ, sai cú pháp, lủng củng.

...

Xem tiếp đáp án tại: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 2)

Đề khảo sát chất lượng số 4

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (1,5đ): Đoạn văn giúp em nhận ra bài học gì? (Trình bày bằng một đoạn văn).

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống bằng hình thức diễn dịch.

Câu 2 (5đ): Suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong đoạn trích Trong lòng mẹ.

Đáp án đề khảo sát số 3: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 3)

Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn

Đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 2 (1đ):

Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Câu 3 (1,5đ):

Bài học rút ra sau đoạn văn:

  • Trong cuộc sống sẽ có nhiều khó khăn thử thách ập đến mà chúng ta không lường trước được.
  • Lựa chọn vượt qua hay bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách là của chính bản thân mỗi người.
  • Khi vượt qua khó khăn, chúng ta sẽ có được những thành quả ngọt ngào.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:

  • Câu chủ đề là câu mở đầu của đoạn văn.
  • Các câu luận cứ phải có kết nối với nhau và đều phản ánh nội dung câu chủ đề.
  • Giọng văn trôi chảy, mạch lạc không mắc lỗi lặp từ, sai cú pháp, lủng củng.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý Suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong đoạn trích Trong lòng mẹ

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyên Hồng và đoạn trích Trong lòng mẹ.

2. Thân bài

a. Hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng

  • Cha mất sớm, vì đói nghèo nên mẹ phải đi tha hương cầu thực.
  • Cậu sống nhờ người cô ruột nhưng bị ghẻ lạnh, đay nghiến và không có được hạnh phúc.

→ Sống trong đau khổ, đáng thương và tội nghiệp.

b. Tình cảm của bé Hồng dành cho mẹ của mình

  • Dù cho người cô có nói gì xấu xa thậm tệ về mẹ thì vẫn giữ được tình yêu thương, sự tin tưởng tuyệt đối với mẹ của mình.
  • Cậu đã rất đau khổ và khóc rất nhiều khi nghe cô nói không tốt về mẹ của mình → những điều một đứa trẻ không xứng đáng phải nghe, phải nhận từ người cô ruột của mình.
  • Thiếu thốn tình cảm nên luôn khao khát và mong muốn được yêu thương.
  • Khi nghe tin mẹ về, cậu vui mừng nhưng vẫn ngờ vực vì không biết đó có thật sự là mẹ hay không. Khi nhận ra mẹ mình, tất cả mọi cảm xúc của cậu như vỡ òa, ùa vào lòng mẹ để cảm nhận hơi ấm, tình yêu thương của một trái tim bé bỏng bị chính người thân của mình làm cho lạnh giá.
  • Cậu là người con biết cảm thông với hoàn cảnh của mẹ. Chính tình mẫu tử thiêng liêng đã giúp cậu vượt qua mọi định kiến của xã hội và vững tin vào tình yêu mẹ dành cho mình. Những đau khổ cậu bé đã phải trải qua đã nhận về thành quả xứng đáng đó là những giây phút vỡ òa hạnh phúc khi được ở trong lòng mẹ.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Đề khảo sát chất lượng số 5

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ nói năng không chuẩn mực, thiếu văn hóa thì con cái sẽ bắt chước. Đặc biệt, trong nhà trường, việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học sinh phải được xem là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên... Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm méo mó tiếng Việt.

Câu 1 (0,5đ): Nêu câu chủ đề của đoạn văn.

Câu 2 (1đ): Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần sự chung tay của những thành phần nào?

Câu 3 (1,5đ): Là một học sinh, em cần phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? (Trình bày thành đoạn văn ngắn).

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về thực trạng chêm xen tiếng Anh vào ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của một số bạn trẻ hiện nay.

Câu 2 (5đ): Cảm nhận về bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh.

Đáp án đề khảo sát số 4: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 4)

Đề khảo sát chất lượng số 6

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Thi thổi xôi nấu cơm

“Đây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Đỉnh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hằng năm, dân làng phải tuyển 48 (trong số hàng trăm) trinh nữ cho đội đến Mã Cương. Sau tiếng trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng (thúng trên đầm Giang Đỉnh, mang theo kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi). Các cô chèo ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau tiếng trống lệnh mới được nhóm lửa, các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tùy ý, miễn là xong sớm để chèo thuyền vào nộp cơm và xôi cho Ban giám khảo. Nếu xong trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới được điểm cao. […]

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích nói về vấn đề gì?

Câu 2 (1đ): Nêu ý nghĩa của cuộc thi với người dân nơi đây.

Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nghĩ của em về cuộc thi. (Trình bày bằn đoạn văn ngắn).

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nói lên trách nhiệm của giới trẻ trong việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian của dân tộc.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên.

Đáp án đề khảo sát số 5: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 5)

Đề khảo sát chất lượng số 7

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn
Hai đứa ở hai đầu xa thẳm
Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.

Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cùng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền.

(Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (1đ): Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì?

Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nhận của em về tình cảm của con người trong thời chiến.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn sử dụng phương thức quy nạp để nói về sự quan trọng của độc lập tự do.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu.

Đáp án đề khảo sát số 6: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 6)

Đề khảo sát chất lượng số 8

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!

Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!

Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm thấy Bác cười!

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 3 (1,5đ): Nêu những hiểu biết của em về chủ tịch Hồ Chí Minh. (Trình bày thành đoạn văn ngắn).

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nêu ý nghĩa của tầm quan trọng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của giới trẻ hiện nay.

Câu 2 (5đ): Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ.

Đáp án đề khảo sát số 7: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 7)

Đề khảo sát chất lượng số 9

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”

(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (1đ): Tâm trạng của tác giả khi gặp lại nhân dân được thể hiện như thế nào?

Câu 3 (1,5đ): Đoạn thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nói về tầm quan trọng của độc lập, tự do.

Câu 2 (5đ): Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học.

Đáp án đề khảo sát số 8: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 8)

Đề khảo sát chất lượng số 10

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay

Năm nay hoa đào nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1đ): Mùa xuân được miêu tả như thế nào ở khổ thơ sau?

Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật ông đồ trong đoạn thơ trên.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.

Câu 2 (5đ): Phân tích bi kịch của lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao.

Đáp án đề khảo sát số 9: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 9)

Đề khảo sát chất lượng số 11

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ thuộc bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1đ): Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1,5đ): Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nên tác dụng.

II. Tập làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp lao động của những con người Việt Nam.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Quê Hương của Tế Hanh.

Đáp án đề khảo sát số 10: Đáp án đề khảo sát đầu năm lớp 9 môn Văn (Đề 10)

Chia sẻ, đánh giá bài viết
26
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Phạm Hồng Hạnh
    Phạm Hồng Hạnh

    thời gian làm bài là bao nhiêu phút ạ 

    Thích Phản hồi 02/08/22
    • Quang New
      Quang New

      90 phút

      Thích Phản hồi 14/09/22
  • Quang New
    Quang New

    nhiều quá



    Thích Phản hồi 14/09/22
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề KSCL đầu năm lớp 9

    Xem thêm