Các dạng toán có lời văn lớp 2 từ cơ bản đến nâng cao
Các dạng toán có lời văn lớp 2 từ cơ bản đến nâng cao được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Toán 2. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Các dạng toán có lời văn lớp 2 từ cơ bản đến nâng cao
Các bước để giải một bài toán
Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh phải đọc kỹ đề toán để phân biệt dữ kiện của bài - xác định được cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 2: Phân tích bài toán
+ Bài toán cho ta biết gì?
+ Bài toán hỏi điều gì?
+ Muốn giải được bài toán ta phải sử dụng phép tính nào?
Ta có thể hỏi ngược lại:
+ Bài toán hỏi điều gì?
+ Ta biết điều gì ở bài toán?
+ Muốn giải được bài toán trước hết ta phải tìm gì?
Bước 3: Tóm tắt bài toán
Có nhiều cách tóm tắt khác nhau:
Ví dụ: Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam. Hỏi lớp đó có tất cả bao nhiêu học sinh?
Cách 1: Nữ: 14 học sinh
Nam: 16 học sinh
Tất cả: .... học sinh?
Cách 2:
Cách 3:
Bước 4: Giải bài toán
Các em dựa vào tóm tắt để viết bài giải
Lớp học đó có số học sinh là:
14 + 16 = 30 (HS)
Đáp số: 30 học sinh
Bước 5: Thử lại kết quả
Các dạng toán cơ bản
Loại “Bài toán về nhiều hơn”
Ghi nhớ: Số lớn = số bé + phần “nhiều hơn”
Bài toán 1: Hòa có 4 bông hoa, Bình nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. Hỏi Bình có bao nhiêu bông hoa?
Tóm tắt:
Ở đây số lớn là số hoa của ai? Số bé là số hoa của bạn nào?
Vậy tìm số hoa của Bình bằng cách nào? Học sinh giải:
Bình có số bông hoa là:
4 + 2 = 6 (bông hoa)
Đáp số: 6 bông hoa
Bài toán 2: Tùng có 15 viên bi, Tùng nhiều hơn Toàn 3 viên bi. Hỏi Toàn có bao nhiêu viên bi?
Bài giải
Toàn có số viên bi là:
15 - 3 = 12 (viên bi)
ĐS: 12 viên bi
Bài toán 3: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng.
Lan có 19 bông hoa, Huệ nhiều hơn Lan 3 bông hoa. Hỏi Huệ có bao nhiêu bông hoa?
- 2 bông hoa
- 16 bông hoa
- 22 bông hoa
Học sinh phải khoanh vào đáp án C vì số hoa của Huệ bằng 19 + 3 = 22
Loại "Bài toán về ít hơn"
Ghi nhớ : Số bé = Số lớn - phần “ít hơn”.
Bài toán 1: Vườn nhà Nga có 17 cây cam, vườn nhà Mai ít hơn vườn nhà Nga 6
cây cam. Hỏi vườn nhà Mai có bao nhiêu cây cam?
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng học sinh xác định được số lớn là số cây vườn nhà Nga, số bé là số cây vườn nhà Mai, số phần ít hơn là 6 cây. Từ đó học sinh giải bài rất dễ dàng.
Bài giải:
Vườn nhà Mai có số cây là : 17 - 6 = 11 (cây)
ĐS: 11 cây
Bài toán 2: Tấm vải xanh dài 34 dm, như vậy dài hơn tấm vải đỏ 13dm. Hỏi tấm vải đỏ dài bao nhiêu đề xi mét?
Tóm tắt:
Bài giải:
Tấm vải đỏ dài số đề xi mét là:
34 - 13 = 21 (dm)
ĐS: 21 dm
Loại “Tìm số hạng chưa biết”
Công thức: Số hạng = Tổng - Số hạng đã biết
Bài toán 1: Một đàn gà có tất cả 45 con, trong đó 25 gà mái. Hỏi có bao nhiêu con gà trống?
Tóm tắt: 45 con gà
Bài giải: Gà trống có số con là 45 - 25 = 20 (con)
ĐS: 20 con gà trống
Ở đây ta thấy 25 con gà mái + số con gà trống = tất cả đàn Do đó: 45 con gà là tổng
25 con gà mái là số hạng đã biết.
Số con gà trống là số hạng chưa biết.
Bài toán 2: Hồng và Lan có tổng cộng 18 quyển vở. Hồng sử dụng hết 6 quyển, Hồng còn lại 4 quyển. Hỏi Lan có bao nhiêu quyển vở?
Phân tích:
+ Muốn tìm số vở của Lan, trước hết phải tìm số vở của ai?
+ Tìm số vở của Hồng bằng cách nào?
+ Vậy bài toán phải giải bằng mấy phép tính?
Tóm tắt:
Hồng + Lan: 18 quyển
Hồng dùng: 6 quyển
Hồng còn: 4 quyển
Lan: .... quyển?
Bài giải:
Số quyển vở của Hồng là : 6 + 4 = 10 (quyển)
Lan có số quyển vở là: 18 - 10 = 8 (quyển)
ĐS: 8 quyển
Điều cần ghi nhớ: Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
Loại “Tìm số bị trừ chưa biết”
Bài toán 1: Hùng có 25 viên bi, Hùng cho Dũng một số viên bi, Hùng còn lại 18 viên bi. Hỏi Hùng cho Dũng bao nhiêu viên bi?
Tóm tắt:
Có: 25 viên bi
Cho: .... viên bi?
Còn: 18 viên bi.
Bài giải:
Hùng cho Dũng số viên bi là 25 - 18 = 7 (viên bi)
ĐS: 7 viên bi
Với bài này ta thấy: 25 viên bi - số bi đã cho = 18 viên bi Do đó: 25 viên bi là số bị trừ
Số viên bi Hùng đã cho là số trừ chưa biết. 18 viên bi còn lại là hiệu.
Điều cần ghi nhớ: Lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Bài toán 2: Một xe ô tô chở khách, trên xe có 38 người (kể cả tài xế). Đến một bến có 4 người xuống và 7 người lên. Hỏi lúc này trên xe có bao nhiêu người?
Bài giải:
Cách 1:
Có 4 người xuống thì trên xe còn số người là
38 - 4 = 34 (người)
7 người lên xe thì trên xe có số người là
34 + 7 = 41 (người)
Đáp số: 41 người
Cách 2:
Có 4 người xuống và 7 người lên thì số người tăng lên là:
7 - 4 = 3 (người) Lúc này trên xe có số người là:
38 + 3 = 41 (người)
Đáp số: 41 người
Loại “Tìm thừa số chưa biết”
Bài toán 1: Có 12 kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy ki lô gam gạo?
Tóm tắt:
12 kg: 3 túi
.... kg?: 1 túi
Bài giải:
Mỗi túi có số ki lô gam gạo là 12 : 3 = 4 (kg)
ĐS: 4 kg
Bài này ta thấy: 12 kg là tích
3 túi là thừa số đã biết
Số kg gạo trong 1 túi là thừa số chưa biết.
Điều cần ghi nhớ: Lấy tích chia cho thừa số đã biết.
Bài toán 2: Tìm đáp số bài toán
Có một sợi dây dài 18 dm được cắt thành các đoạn bằng nhau, mỗi đoạn dài 3 dm.
Hỏi sợi dây đó cắt được mấy đoạn?
- 5 đoạn
- 6 đoạn
- 7 đoạn
- Học sinh giải ra nháp và khoanh vào đáp án B.
Loại “Tìm số bị chia”
Bài toán 1: Có một số ki lô gam đường đựng đều trong 4 bao mỗi bao 5 kg đường.
Hỏi tất cả bao nhiêu ki lô gam đường?
Tóm tắt:
1 bao: 5 kg
4 bao: .... kg?
Bài giải:
Tất cả có số ki lô gam đường là 5 x 4 = 20 (kg)
ĐS: 20 kg
Điều cần ghi nhớ: Lấy thương nhân với số chia.
Bài toán 2: Mẹ có một chùm nho, mẹ chia đều cho 3 con, mỗi con được 5 quả, còn thừa 2 quả. Hỏi chùm nho có bao nhiêu quả?
Với bài toán này học sinh phải đọc thật kĩ, phát hiện khác dạng thông thường ở điểm nào để phân tích rồi giải.
Bài giải:
3 người con được số quả là 5 x 3 = 15 (quả)
Chùm nho có số quả là 15 + 2 = 17 (quả)
ĐS: 17 quả
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Các dạng toán có lời văn lớp 2 từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Toán 2, Toán Lớp 2 Nâng Cao, Vở bài tập Toán lớp 2 Chân trời sáng tạo, Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 CTST, Phiếu bài tập Toán 2 Online, Toán lớp 2 sách Chân trời sáng tạo.