Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 năm 2021 theo Thông tư 22
Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 năm 2021 theo Thông tư 22 bao gồm đáp án và bảng ma trận chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi cuối kì 2, cuối năm học đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề học kì 2 cho các em học sinh. Sau đây mời các thầy cô cùng các em cùng tham khảo chi tiết.
Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 2
Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 2
A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng việt ( 7 điểm)
Đọc thầm: Út Vịnh
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dạy như vậy nữa.
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông cái thổi vào mát rượi. Vịnh dang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:
- Hoa, Lan, tàu hỏa đến!
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc.
Biết tin, ba mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.
Theo TÔ PHƯƠNG
Dựa vào nội dung bài đọc em hãy hoàn thành bài tập sau:
Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M1
Nhà Út Vịnh ở đâu?
a. Bên đường quốc lộ.
b. Bên đường sắt.
c. Bên bờ sông.
Câu 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M1
Mấy năm nay, đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh có mấy sự cố?
a. Hai sự cố.
b. Ba sự cố.
c. Bốn sự cố.
Câu 3. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M1
Khi nhà trường phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em Út Vịnh nhận nhiệm vụ gì?
a. Thuyết phục Sơn không thả diều trên đường tàu.
b. Thuyết phục bé Hoa và Lan không chơi chuyền trên đường tàu.
c. Thuyết phục các bạn nhỏ không ném đá lên tàu.
Câu 4. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M2
Hành động cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu cho thấy Vịnh là người như thế nào?
a.Thông minh.
b. Dũng cảm.
c. Trách nhiệm.
Câu 5. Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? (1 điểm) M2
………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6. Ý nghĩa của bài là gì? (1 điểm) M4
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M2
Dấu phẩy trong câu: “Cây cối trơ cành, rụng lá” có tác dụng gì?
a. Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu.
c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
d. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
Câu 8. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm) M2
Dấu chấm hỏi dùng để làm gì?
a. Để kết thúc câu hỏi.
b. Để kết thúc câu cảm hoặc câu khiến.
c. Để ngăn cách các vế câu.
Câu 9. Thêm một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép: (1 điểm) M3
a. Nhờ bạn giúp đỡ………………………………..........................................
b. Tuy đêm đã khuya……………………………............................................
Câu 10. Em hãy nêu những phẩm chất tiêu biểu cho nữ tính và nam tính. (1 điểm) M2
- Phẩm chất nữ tính:……………………………………………….....................
- Phẩm chất nam tính:.......................................................................................
B. Phần kiểm tra viết: 10 điểm
1. Chính tả (nghe - viết): (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “ Tà áo dài Việt Nam” ( từ: Áo dài phụ nữ ....đến chiếc áo dài tân thời.), SGK Tiếng Việt 5 tập 2 - trang 122.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Em hãy tả bố hoặc mẹ em người đã nuôi dưỡng và chăm sóc em
Đáp án Đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Hoàn thành 10 câu hỏi theo yêu cầu.
Câu 1. ý b (0,5 điểm)
Câu 2. ý b (0,5 điểm)
Câu 3. ý a (0,5 điểm)
Câu 4. ý b (0,5 điểm)
Câu 5. (1 điểm)
HS nêu được: Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông, tinh thần dũng cảm cứu các em nhỏ.
Câu 6. Ý nghĩa bài: Ca ngợi tấm gương giữ gìn an toàn giao thông đường sắt và hành động dũng cảm cứu các em nhỏ của Út Vịnh. (1 điểm)
Câu 7. ý a (0,5 điểm)
Câu 8. ý a (0,5 điểm)
Câu 9. Học sinh điền thêm được 1 vế câu ( 1 điểm)
Câu 10. - Phẩm chất nam tính: cao thượng, dũng cảm, … (0,5 điểm)
- Phẩm chất nữ tính: dịu dàng, chăm chỉ,….. (0,5 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 2,0 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (8 điểm)
- Học sinh viết được bài văn tả người có cấu tạo 3 phần rõ ràng: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Nội dung bài viết đúng yêu cầu đề bài, trình tự bài viết hợp lý, lôgic, lời văn tự nhiên, chân thực, có cảm xúc, giàu hình ảnh.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, không sai lỗi chính tả, trình bày bài sạch sẽ.
Bài viết đảm bảo 3 yêu cầu trên cho tối đa 8 điểm.
* Chú ý: Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết…có thể cho các mức điểm: 6-7 ; 5-6 ; 4-5 ; 3-4 ; 2-1
Bảng ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 2
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | ||||
điểm | 1,5 | 0,5 | 1 | 1 | 4 | ||||||
2 | Kiến thức tiếng Việt | Số câu | 2 | 1 | 1 | 4 | |||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 3 | |||||||
Tổng số câu | 10 | ||||||||||
Tổng số điểm | 7 |
Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa học, Lịch sử, Địa lý chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 5, và môn Toán 5. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì 2 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.