Giữ nhiều chức vụ, cán bộ, công chức nhận lương và phụ cấp thế nào?

Chế độ tiền lương công chức, viên chức

Giữ nhiều chức vụ, cán bộ, công chức nhận lương và phụ cấp thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết để biết thêm về Quy định về chế độ tiền lương công chức, viên chức.

Có nhiều trường hợp cán bộ, công chức giữ nhiều chức danh lãnh đạo, nhưng nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo thì phụ cấp được tính thế nào?

Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo sẽ áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

Trong đó, mức lương hiện hưởng = Hệ số lương x Mức lương cơ sở. Hệ số lương được nêu chi tiết tại phụ lục kèm theo Nghị định 204 và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Mức lương cơ sở đang áp dụng hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.

Đồng thời, phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng.

Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 1 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì: được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm.

Đối với trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 02/2005/TT-BNV, những đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

- Cán bộ bầu cử trong cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

- Cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện;

- Cán bộ, công chức thuộc biên chế Nhà nước và xếp lương theo ngạch, bậc công chức được cử đến giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và các tổ chức phi Chính phủ.

Theo đó, phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức được xếp theo nguyên tắc nêu tại Nghị định số 204 năm 2004 và các văn bản sửa đổi, bổ sung:

- Bổ nhiệm vào ngạch công chức nào thì được xếp lương theo ngạch đó;

- Người giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.

- Cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc bổ nhiệm nào thì xếp lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

Đặc biệt, nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.

Do đó, tùy vào chức vụ, chức danh lãnh đạo mà cán bộ, công chức đảm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng. Tuy nhiên, nếu đảm nhiệm nhiều chức vụ thì sẽ được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh cao nhất.

Trên đây là nội dung chi tiết của bài viết Giữ nhiều chức vụ, cán bộ, công chức nhận lương và phụ cấp thế nào? Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.

Xem thêm các tài liệu Dành cho Giáo viên chi tiết:

Đánh giá bài viết
1 231
Sắp xếp theo

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm