Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 11

Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 11: Ca dao Việt Nam được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 sách CD.

A. Lý thuyết Ngữ văn 6 bài 11

1. Chuẩn bị

- Khi đọc ca dao, các em cần chú ý:

+ Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.

+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng.

+ Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao về tình cảm gia đình.

2. Đọc hiểu

a. Bài 1:

"Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!"

- Nội dung chính: Ca ngợi công lao to lớn của đấng sinh thành: cha mẹ. Đồng thời răn dạy con người phải biết ghi nhớ và báo đáp công ơn ấy.

- Nghệ thuật:

  • Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên “núi”, “biển” để thể hiện công lao, to lớn của cha mẹ.
  • Hình ảnh “cù lao chín chữ”: hình ảnh ẩn dụ nói về công lao của cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề (cù: siêng năng, lao: khó nhọc, chín chữ cù lao gồm có sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (cho bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn). dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (theo dõi tính tình mà uốn nắn), phúc (che chở).

=> Hình ảnh thể hiện lòng biết ơn của con cái đối với cha mẹ.

b. Bài 2:

"Con người có cố, có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn"

- Nội dung: Khuyên nhủ con người cần phải ghi nhớ nguồn cội của mình, ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.

- Nghệ thuật:

  • “Có cố, có ông”: chỉ thế hệ đi trước
  • Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người phải ghi nhớ nguồn gốc của mình.

c. Bài 3:

"Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân

Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy"

- Nội dung: Đề cao tình cảm anh em trong gia đình. Nhắc nhở anh em trong một gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau.

- Nghệ thuật:

  • Cụm từ “cùng chung - cùng thân” gợi ra mối quan hệ huyết thống.
  • Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như thể tay chân”: gợi ra sự nương tựa, gắn bó trong cuộc sống.

3. Tổng kết

- Về nội dung:

+ Ca dao về công ơn cha mẹ.

+ Ca dao về quê hương, cội nguồn.

+ Ca dao về tình cảm anh em trong gia đình.

- Về nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát nhuần nhuyễn.

+ Biện pháp tu từ so sánh được vận dụng đa dạng và sinh động.

B. Bài tập Ngữ văn 6 bài 11

Bài tập: Em hãy viết một bài văn phân tích và nêu cảm nhận của mình về một trong ba bài ca dao đã học trong văn bản Ca dao Việt Nam.

a. Hướng dẫn giải:

- Chọn bài ca dao mà em nắm rõ về nội dung nhất.

- Cảm nhận có thể là: Yêu mến, tự hào, có nhiều bài học hay,...

b. Lời giải chi tiết:

Từ bao đời nay, ca dao luôn gắn với đời sống của nhân dân lao động. Lời ca dao gửi gắm những tình cảm, bài học về cuộc sống. Một trong số đó là bài ca dao:

"Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi"

Bài ca dao được viết theo thể thơ lục bát mang âm điệu trầm bổng tựa như lời ru ngọt ngào của người mẹ. Mượn những hình ảnh thiên nhiên để nói đến công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.

Biện pháp tu từ so sánh “công cha” với “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Ở đây, tác giả dân gian đã dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên - đó là “núi”, “biển” để thể hiện công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Có lẽ chẳng thể nào đong đếm được công lao của đấng sinh thành. Người cha có công sinh thành, dưỡng dục và dạy dỗ cho con nhiều điều hay lẽ phải. Người mẹ mang nặng đẻ đau chín tháng mười ngày. Không chỉ vậy, đứa con sinh ra còn được mẹ chăm sóc, bảo vệ từng miếng ăn, cái mặc.

Bởi vậy, tác giả dân gian mới đưa ra lời nhắn nhủ: “Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”. Nhắc đến “cù lao chín chữ” là nhắc đến công lao của cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề. Chín chữ cù lao gồm có sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (cho bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn), dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (theo dõi tính tình mà uốn nắn), phúc (che chở). Bởi vậy mà đứa con cần phải ghi nhớ công ơn trời bể đó, cũng như sống có trách nhiệm hơn.

Gia đình là bến đỗ bình yên nhất của mỗi con người. Vì ở đó chúng ta nhận được sự yêu thương, chăm sóc và bảo vệ của những người thân yêu. Nhờ có tình cảm gia đình, con người sẽ có thêm nguồn sức mạnh to lớn để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Bởi vậy mỗi người cần phải trân trọng tình cảm gia đình từ những hành động cụ nhỏ bé nhất. Tình cảm gia đình thật đáng trân trọng và bảo vệ.

Như vậy, bài ca dao đã ca ngợi công lao to lớn của đấng sinh thành - cha mẹ. Đồng thời răn dạy con người phải biết ghi nhớ và báo đáp công ơn ấy.

(Sưu tầm)

>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 12

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 11: Ca dao Việt Nam sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 6.

Đánh giá bài viết
1 1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Ỉn
    Ỉn

    😍😍😍😍😍😍😍

    Thích Phản hồi 14:35 24/01
    • Sunny
      Sunny

      😃😃😃😃😃😃😃

      Thích Phản hồi 14:35 24/01
      • Song Tử
        Song Tử

        😊😊😊😊😊😊😊

        Thích Phản hồi 14:35 24/01

        Ngữ văn 6 sách Cánh Diều

        Xem thêm