4 thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022
Những thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng vừa được ký ban hành quy định tiền lương tối thiểu vùng tăng thêm 6%, tương ứng tăng lương từ 180.000 - 260.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành. Nghị định này với nhiều sự thay đổi đáng chú ý liên quan đến lương tối thiểu vùng trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo bài viết để nắm rõ những thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022.
- Chính thức: Tăng lương tối thiểu vùng cho NLĐ từ 01/7/2022
- Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2022 của 63 tỉnh, thành phố
- Cách tính lương mới nhất 2022: Những ai sẽ được tăng lương từ 1/7?
- Tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2022
1. Lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 01/7/2022
Có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Đơn vị: đồng/tháng
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc | Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Áp dụng đến hết 30/6/2022) | Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP (Áp dụng từ 01/7/2022) | Mức tăng |
Vùng I | 4.420.000 | 4.680.000 | 260.000 |
Vùng II | 3.920.000 | 4.160.000 | 240.000 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.640.000 | 210.000 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.250.000 | 180.000 |
Khi lương tối thiểu vùng mới được chính thức áp dụng, người lao động sẽ đón nhận rất nhiều lợi ích đi kèm như: tăng lương tháng với người đang nhận lương tối thiểu, tăng tiền lương ngừng việc, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa,…
2. Lần đầu tiên quy định mức lương tối thiểu giờ
Trước đây, mặc dù Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 đều có đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ, theo tháng nhưng các Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng mới chỉ ấn định mức lương tối thiểu theo tháng chứ chưa quy định mức lương tối thiểu giờ.
Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng từ ngày 01/7/2022 như sau:
Doanh nghiệp thuộc vùng | Mức lương tối thiểu giờ |
Vùng I | 22.500 đồng/giờ |
Vùng II | 20.000 đồng/giờ |
Vùng III | 17.500 đồng/giờ |
Vùng IV | 15.600 đồng/giờ |
3. Bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề
Trước đó, theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.
Còn những người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề (tức có bằng nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học,…) thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã quy định.
Tuy nhiên, sang đến Nghị định 38/2022/NĐ-CP, nội dung này đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, Nghị định 38 chỉ quy định chung rằng mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.
Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp khi trả lương phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
4. Điều chỉnh lại các địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng
Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng, Nghị định 38/2022/NĐ-CP còn điều chỉnh lại một số địa bàn thuộc các vùng I, II, III, IV từ đó làm thay đổi mức lương tối thiểu vùng ở một số địa phương. Cụ thể như sau:
- Tại vùng I: Bổ sung thành phố Thủ Đức do được gộp từ Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng II lên vùng I: Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, huyện Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng III lên vùng II: Thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; thành phố Vinh, thị xã Cửa lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; thị xã Hòa Thành thuộc tỉnh Tây Ninh; thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long; thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- Một số địa phương được chuyển từ vùng IV lên vùng III: Huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; huyện Mang Thít thuộc tỉnh Vĩnh Long; huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu.