Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 2

Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 2 được soạn gồm phần đề thi đủ 4 nội dung: đọc hiểu, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn và đáp án chi tiết, bám sát chương trình học của môn Tiếng Việt lớp 3. Nhằm giúp các em ôn luyện ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Covid-19.

Tham khảo: Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 1

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 2

Phần 1. Đọc hiểu

Đọc thầm văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:

Nữ hoàng của đảo

Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 2

Cùng với cây phong ba, thì cây bàng vuông cũng mọc rất nhiều trên các đảo của Trường Sa.

Bàng vuông nở hoa vào ban đêm. Hoa mọc thành chùm. Cánh hoa màu trắng tím, nhụy vàng, đài màu trắng. Quả có hình giống như cái đèn lồng, có bốn cạnh vuông. Đó chính là lý do mà giống bàng này được gọi là bàng vuông.

Cây bàng vuông không chỉ che mát mà còn tạo nên cảnh sắc tuyệt vời cho hòn đảo. Vì vậy, bộ đội Trường Sa gọi bàng vuông là nữ hoàng của đảo.

(theo Lê Nam Sơn)

Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

1. Nữ hoàng của đảo được nhắc đến trong bài văn là loại cây gì?

A. Cây phong ba

B. Cây đào vuông

C. Cây hoa phượng

2. Cây bàng vuông được trồng nhiều ở đâu?

A. Trên các đảo của Phú Quốc

B. Trên các đảo của Hoàng Sa

C. Trên các đảo của Trường Sa

3. Đâu không phải là đặc điểm của hoa bàng vuông?

A. Hoa bàng vuông nở vào sáng sớm

B. Hoa bàng vuông mọc thành chùm

C. Cánh hoa bàng vuông màu trắng tím, nhụy vàng

4. Từ tuyệt vời trong câu “Cây bàng vuông không chỉ che mát mà còn tạo nên cảnh sắc tuyệt vời cho hòn đảo” có thể thay thế bằng từ nào sau đây:

A. Nhàm chán

B. Tươi đẹp

C. Hùng vĩ

5. Chủ ngữ trong câu “Bàng vuông nở hoa vào ban đêm” là gì?

A. Bàng

B. Bàng vuông

C. Bàng vuông nở hoa

Câu 2. Em hãy tìm ra câu văn có hình ảnh so sánh. Cho biết tác dụng của hình ảnh so sánh đó.

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Em hãy liệt kê những đặc điểm tiêu biểu của hoa và quả của cây bàng vuông.

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

Phần 2. Viết

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Bàng vuông nở hoa vào ban đêm. Hoa mọc thành chùm. Cánh hoa màu trắng tím, nhụy vàng, đài màu trắng. Quả có hình giống như cái đèn lồng, có bốn cạnh vuông. Đó chính là lý do mà giống bàng này được gọi là bàng vuông.

2. Bài tập

a. Điền vào chỗ trống s hoặc x:

Buổi _áng hôm nay, cái Tí thức dậy _ớm hơn mọi ngày. Nó ngước đôi mắt thơ ngây lên ngắm nhìn bầu trời trong _anh vời vợi của mùa _uân. Hít một hơi thật _âu rồi từ từ thở ra. Không khí mang theo chút lạnh giá, kéo theo chút hương hoa, làm nó _ung _ướng vô cùng.

b. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:

Hôm nay, nhà cô Liên có đám giô. Mới sáng sớm, đa nghe thấy tiếng nồi, tiếng dao, tiếng guốc lạch cạch trong bếp. Sau một hồi vật va với nhiều món, cuối cùng cô cung kịp làm xong mâm trước giờ đẹp. Lúc này, bố cô Liên bước ra, kính cân thắp nén hương thơm lên bàn thờ.

c. Điền vào chỗ trống tiếng có ai hoặc ay:

Hôm _____ bảy Tết, bố đi lên phố, mua về nhà một chậu _____ tứ quý. Hôm đó, _____ đi ngang qua cũng phải xuýt xoa. Sau một hồi ngắm nghía, bố lấy ra một rôt những bao lì xì, đĩnh vàng nhỏ để trang trí cho cây _____. Thấy thế, em cũng _____ ra xin giúp. Sau một hồi hí hoáy, cả _____ bố con cũng hoàn thành.

Câu 2. Luyện từ và câu

1. Cho đoạn văn sau:

Bác Kiến khệ nệ vác một hạt nếp lớn trên lưng. Do hạt nếp nặng quá, mà bác thì đã có tuổi rồi, nên bác đi chậm lắm. Cứ đi được một đoạn bác sẽ dừng lại để nghỉ ngơi. Thế mà bác Kiến không hề bỏ cuộc, vẫn kiên trì đến cùng. Nhờ thế, bác đã dự trữ được cả một tổ đầy hạt nếp thơm để ăn Tết này.

(VnDoc)

a. Trong đoạn văn trên, con vật gì đã được nhân hóa?

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

b. Con vật đó đã được nhân hóa bằng cách nào?

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

c. Qua đoạn văn, em thấy được điều gì cần học hỏi ở bác Kiến?

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

2. Em hãy gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu? trong các câu sau:

a. Thỏ mẹ đang cắt cỏ ở sau đồi để mang về cho bầy con nhỏ.

b. Chiều muộn, ông Mặt Trời trở về ngôi nhà nhỏ phía sau ngọn núi để nghỉ ngơi.

c. Trên mái nhà, chú mèo mướp đang sung sướng tắm nắng.

d. Tiếng lục cục vang lên ở dưới bếp khiến cái Tí sợ cứng cả người.

3. Em hãy đặt câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa để nói về một con vật nuôi của mình.

Gợi ý: Bé mèo của em đang rửa mặt sạch sẽ sau khi ngủ dậy.

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) kể về người lao động trí óc là bác sĩ, y tá.

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

….……………………………………………………………………………………………………………

Hướng dẫn trả lời:

Phần 1. Đọc hiểu

Câu 1.

1. B

2. C

3. A

4. B

5. B

Câu 2. .

  • Quả có hình giống như cái đèn lồng, có bốn cạnh vuông.
  • Tác dụng: giúp hình ảnh trở nên sống động, hấp dẫn hơn, giúp em dễ liên tưởng, tưởng tượng hình ảnh quả bàng vuông hơn.

Câu 3.

  • Đặc điểm của hoa bàng vuông: nở hoa vào ban đêm; hoa mọc thành chùm; cánh hoa màu trắng tím, nhụy vàng, đài màu trắng.
  • Đặc điểm của quả bàng vuông: quả có hình giống như cái đèn lồng, có bốn cạnh vuông.

Phần 2. Viết

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết: Yêu cầu:

  • HS viết đủ, đúng, chính xác các tiếng trong đoạn văn
  • Tốc độ viết nhanh, kịp theo lời đọc
  • Chữ viết đẹp, đều, đúng nét, đúng ô li
  • Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

2. Bài tập

a.

Buổi sáng hôm nay, cái Tí thức dậy sớm hơn mọi ngày. Nó ngước đôi mắt thơ ngây lên ngắm nhìn bầu trời trong xanh vời vợi của mùa xuân. Hít một hơi thật sâu rồi từ từ thở ra. Không khí mang theo chút lạnh giá, kéo theo chút hương hoa, làm nó sung sướng vô cùng.

b.

Hôm nay, nhà cô Liên có đám giỗ. Mới sáng sớm, đã nghe thấy tiếng nồi, tiếng dao, tiếng guốc lạch cạch trong bếp. Sau một hồi vật với nhiều món, cuối cùng cô cũng kịp làm xong mâm cỗ trước giờ đẹp. Lúc này, bố cô Liên bước ra, kính cẩn thắp nén hương thơm lên bàn thờ.

c.

Hôm hai bảy Tết, bố đi lên phố, mua về nhà một chậu mai tứ quý. Hôm đó, ai đi ngang qua cũng phải xuýt xoa. Sau một hồi ngắm nghía, bố lấy ra một rôt những bao lì xì, đĩnh vàng nhỏ để trang trí cho cây mai. Thấy thế, em cũng chạy ra xin giúp. Sau một hồi hí hoáy, cả hai bố con cũng hoàn thành.

Câu 2. Luyện từ và câu

1.

a. Trong đoạn văn trên, con kiến đã được nhân hóa.

b. Con kiến được nhân hóa bằng cách gán cho nó tên gọi, xưng hô; các hành động, đức tính, suy nghĩ của con người.

c. Qua đoạn văn, em thấy mình nên học hỏi ở bác Kiến sự chịu khó, chăm chỉ và kiên trì.

2.

a. Thỏ mẹ đang cắt cỏ ở sau đồi để mang về cho bầy con nhỏ.

b. Chiều muộn, ông Mặt Trời trở về ngôi nhà nhỏ phía sau ngọn núi để nghỉ ngơi.

c. Trên mái nhà, chú mèo mướp đang sung sướng tắm nắng.

d. Tiếng lục cục vang lên ở dưới bếp khiến cái Tí sợ cứng cả người.

3.

HS tự đặt câu dựa trên gợi ý cho sẵn.

Câu 3. Tập làm văn

Bài tham khảo:

Người lao động trí óc mà em ngưỡng mộ nhất là chú Tuấn. Chú là bác sĩ tại bệnh viên đa khoa. Nhờ có chú mà rất nhiều bệnh nhân được khỏe mạnh trở lại. Để làm được điều đó, chú luôn không ngừng học tập, trao dồi kiến thức. Không chỉ tài giỏi, chú Tuấn còn rất thân thiện với mọi người. Từ các bệnh nhân, đồng nghiệp đến hàng xóm, ai ai cũng yêu quý chú. Em mong rằng, sau này cũng có thể trở thành một bác sĩ tuyệt vời như chú Tuấn.

--------------------------------------------------

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 3.

Ngoài tài liệu Bài tập nghỉ dịch COVID-19 lớp 3 môn Tiếng Việt - Số 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm môn Tiếng Việt lớp 3 đầy đủ để học tốt Tiếng Việt hơn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 3 Chương trình mới

    Xem thêm