Bài thu hoạch Mô đun 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Bài thu hoạch mô đun 5 là tài liệu tham khảo giúp thầy cô nhanh chóng trả lời bài tập cuối khóa Mô đun 5 GVPT về sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Bài thu hoạch Mô đun 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
CÂU HỎI
Câu 1:
Căn cứ vào Thông tư của Bộ GD&ĐT năm 2019 về việc "Ban hành Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông". Đồng chí hãy liệt kê các nội dung cơ bản nằm trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên ? (phù hợp với từng đối tượng)
Câu 2:
Đồng chí hãy nêu nội dung yêu cầu cần đạt của Modun mình đã lựa chọn? Qua nghiên cứu, học tập Modun đồng chí đã học tập được nội dung gì và áp dụng vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình như thế nào, kết quả ra sao?
BÀI LÀM
Câu 1:
Căn cứ vào Thông tư của Bộ GD&ĐT năm 2019 về việc "Ban hành Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông". Các nội dung cơ bản nằm trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên là:
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm:
- Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình bồi dưỡng 01): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông.
- Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là Chương trình bồi dưỡng 02): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có).
- Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Số lượng mô đun tự chọn đảm bảo quy định về thời lượng bồi dưỡng tại Khoản 2 Mục IV của Chương trình này. Các mô đun bồi dưỡng, cụ thể như sau:
- Phẩm chất nhà giáo gồm:
+ GVPT 01: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay
+ GVPT 02: Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay
- Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ:
+ GVPT 03: Phát triển chuyên môn của bản thân
+ GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
+ GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
+ GVPT 06: Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
+ GVPT 07: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục
- Xây dựng môi trường giáo dục:
+ GVPT 08: Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
+ GVPT 09: Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
+ GVPT 10: Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
+ GVPT 11: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
+ GVPT 12: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
+ GVPT 13: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục:
+ GVPT 14: Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông
+ GVPT 15: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
Câu 2:
Nội dung chính của Modun GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh là:
+ Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
+ Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Yêu cầu cần đạt của Modun:
+ Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với từng cấp học.
+Vận dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phù hợp với từng cấp học (Dạy học tích hợp; Dạy học phân hóa; Tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm; Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;...).
+ Hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
Qua nghiên cứu, học tập Modun GVPT 05 bản thân tôi đã học tập được một số nội dung và áp dụng vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình như sau:
Luôn đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Tôi chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội cho các em.
Mỗi giờ lên lớp tôi đều cố gắng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy đối với học sinh.
Tôi đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bằng cách tôi là người tổ chức và chỉ đạo còn học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Luôn chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Bên cạnh đó tôi cogn tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học cụ thể mà bản thân tôi đã áp dụng vào giảng dạy như sau:
+ Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống. Với biện pháp này tôi dạy học truyền thống kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
+ Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học. Tôi lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm của học sinh, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
+ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Bản thân luôn ý thức được điều đó lên thương xuyên sử dụng đồ dùng dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy có hiệu quả.
+ Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo. Tôi chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn.....
Tóm lại, sau một năm tự học Modun GVPT 05 với nội dung Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, bản thân tôi nhận thấy việc tự học là một công tác rất quan trọng với bản thân tôi, vì qua việc tự học tôi có thể tự bù đắp và bồi bưỡng cho mình những nội dung còn thiếu trong công tác chuyên môn.
ĐIỂM | Người chấm (kí, ghi rõ họ và tên) | ......., ngày ....tháng ....năm ..... Người viết thu hoạch | ||
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG | ||||
KT HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG |