Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân năm 2022

Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân đầu khóa là gì? Mẫu bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân đầu khóa mới nhất? Mời các bạn tham khảo bài viết.

1. Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân là gì?

Bài thu hoạch là kết quả trong nhận thức, tiếp thu và vận dụng kiến thức của công dân trong khóa sinh hoạt. Tuần sinh hoạt công dân đầu khóa là tuần sinh hoạt đầu tiên của sinh viên trong năm học.

Khi đó, sinh viên sau khi được giáo dục, phải thể hiện các kết quả nhận thức của mình thông qua bài thu hoạch. Đây là một bài viết mà sinh viên cần thực hiện khi vừa hoàn thành khóa học chính trị đầu khóa. Trong bài thu hoạch này chính là việc tổng hợp lại các thông tin, nội dung được học sau khóa học đó.

Cứ định kỳ, việc học tập giúp mang đến các nhận thức trong tuyên truyền, phổ biến khóa học chính trị. Để các công dân tiếp cận, tăng nhận thức và tư tưởng của mình ngay khi còn ngồi trên ghế của các môi trường giáo dục.

2. Bài thu hoạch Tuần sinh hoạt Công dân năm học 2022 - 2023

Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày Điều 4 “Trách nhiệm với công tác học tập, rèn luyện” và điều 8 “Ứng xử với cảnh quan, môi trường, tài sản công” trong “Quy tắc ứng xử của người học trong Trường Đại học Thương mại” (ban hành theo quyết định số 459/QĐ-ĐHTM ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại). Liên hệ bản thân trong việc thực hiện “Quy tắc ứng xử của người học trong Trường Đại học Thương mại”.

Câu 2. Anh (chị) hãy trình bày Điều 26 “Khen thưởng”, Điều 27 “Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định học tập, thi, kiểm tra và làm tốt nghiệp khóa học” trong “Quy định về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ” (ban hành kèm theo Quyết định số 555/QĐ-ĐHTM ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Thương mại và Quyết định số 247/QĐ-ĐHTM-QLĐT ngày 10 tháng 4 năm 2017, Quyết định số 598/QĐ-ĐHTM-QLĐT ngày 12 tháng 9 năm 2017 v/v sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế đào tạo hệ đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ).

Câu 3. Anh (Chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường. Hiện nay, Đảng và Nhà nước cần làm gì để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về vấn đề trên?

Hướng dẫn trả lời:

1. Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.

- Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.

- Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945, Người đã nêu lên những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền đó là diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nói cách khác, tập trung giải quyết hai vấn đề trọng yếu: phục hồi và phát triển nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh nguy cơ ngoại xâm, kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.

- Trong các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách đó, Người đặc biệt chú trọng việc nâng cao dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh. Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập (05/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, trước đây thực dân Pháp cai trị đã thực hiện chính sách ngu dân để dễ lừa dối, bóc lột dân ta, có tới 95% đồng bào ta không biết chữ. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”. Nạn thất học, kém hiểu biết là một cản trở lớn cho sự phát triển của đất nước và dân tộc. Người kêu gọi: “...Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phảibiết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.

- Bên cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm vụ quan trọng trong kiến thiết đất nước là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài càng ngày càng phát triển càng thêm nhiều”.

- Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại các thế lực đế quốc thực dân Pháp và Mỹ, đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa vọng xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh luôn được Đảng và Bác Hồ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo và quyết liệt.

- Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là khát vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.

- Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam hùng cường tiếp tục được toàn Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi mới phát triển đất nước trong 35 năm qua và trong những chặng đường tiếp theo. Kết quả, thành tựu đem lại “rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật”, như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.

2. Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho Nhân dân

- Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng lớn lao: Độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.

- Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh phúc của nhân dân trở thành động lực và mục tiêu hành động của toàn Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong tư tưởng của Người, hạnh phúc của người dân đơn giản là quyền sống, từ đó phát triển một dân tộc, một quốc gia hạnh phúc. Đó là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, bình đẳng, không có chế độ người bóc lột người, “một xã hội hoàn toàn mới mẻ, đầy tính nhân văn, “đưa quần chúng đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng phồn vinh, làm cho mọi người lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cường, hướng tới những chân trời tươi sáng”.

- Trong quá trình xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế nhằm đạt tới sự ổn định và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người. Người khẳng định Ðảng ta, Nhà nước ta từ nhân dân mà ra, vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích của nhân dân.

- Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách mạng, “chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân”. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh”. Mong muốn của Người là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc và được hưởng thành quả do cách mạng mang lại. Ý chí, khát vọng độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc cho Nhân dân, hùng cường cho dân tộc và tấm gương mẫu mực suốt đời phụng sự đất nước, phục vụ Nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là động lực, tư tưởng soi đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, vì một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.

3. Xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, thực hiện một cách có kế hoạch với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

- Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực hiện với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

- Đất nước giành được độc lập, vấn đề kiến thiết, phát triển kinh tế - xã hội trở nên cấp thiết. Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 78 về việc thiết lập “Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết” của Chính phủ. Phát biểu trong phiên họp đầu tiên của Ủy ban ngày 10/01/1946, Hồ Chí Minh mong muốn mọi người “đem tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội”, “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.

- Trong thư gửi các giới công thương Việt Nam, Người viết: “Trong lúc các giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập của nước nhà, thì giới Công-Thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp giới Công-Thương trong công cuộc kiến thiết này”. Người nhấn mạnh, nền kinh tế quốc dân thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng. Các nhà công nghiệp, thương nghiệp hãy cùng đem vốn vào làm những công cuộc ích quốc lợi dân. - Trong lĩnh vực nông nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Nước muốn giàu mạnh thì phải phát triển nông nghiệp”, “Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng”. Người khuyến khích: “Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh, thì cần phải có hợp tác xã”.

- Theo Người, “muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển công nghiệp nhưng đồng thời cũng phải phát triển nông nghiệp, vì hai ngành đó khăng khít với nhau... Nếu ngành công nghiệp phát triển mà ngành nông nghiệp không phát triển thì khập khễnh như người đi một chân”. Xuất phát từ điều kiện nước ta, sản xuất nông nghiệp có một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phải cải tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nước nhà. “Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước, thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ”. “Tự lực cánh sinh, tăng giasản xuất, thực hành tiết kiệm”. Có sự chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như vậy mới phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi.

4. Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài

- Vấn đề nội lực dân tộc là một điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Với tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, ngay khi thời cơ đến, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh nội lực của hơn 20 triệu người dân Việt Nam đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc Cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân.

- Sau ngày nền độc lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tự lúc giành quyền độc lập đến nay, xứ Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên nội trị, một mặt gây thực lực chống xâm lăng và tranh thủ ngoại giao được thắng lợi. Sức cố gắng ấy đã đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”. Điều này đã nói lên tinh thần, quan điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và bảo vệ đất nước là phát huy tối đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực bên ngoài, có chính sách mở cửa, hỗ trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân tộc vững mạnh.

- Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình”.

- Quan điểm của Người trong việc mở cửa, hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, do vậy phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng, phát triển khả năng của ta, tức là có thêm điều kiện để tự lực cánh sinh.

- Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ vấn đề này trong đường lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.

Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp tới phát triển dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước hết là các nước anh em, các nước xã hội chủ nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc dù tình hình thế giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chúng ta được thắng lợi là do nơi chúng ta động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta có biết động viên kinh tế một cách khôn khéo, thực lực của chúng ta mới được đầy đủ và bền bỉ”.

- Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được khơi dậy mạnh mẽ trong toàn Đảng và nhân dân hai miền Nam – Bắc nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo toàn nền độc độc lập, đưa cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều này một lần nữa khẳng định quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về coi trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận dụng ngoại lực, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.

5. Luôn xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo lý luận vào thực tiễn để đưa ra những quan điểm, chủ trương phù hợp; không giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác

- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra trên cơ sở nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước. Từ thực tiễn, hoàn cảnh nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã hội “không thể làm mau được mà phải làm dần dần”, “làm sao cho dân giàu nước mạnh”.

- Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là phong cách nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm, bước đi và biện pháp thích hợp. “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”.

- Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước anh em và áp dụng những kinhnghiệm ấy một cách sáng tạo. Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta.

Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị chỉ đạo thực tiễn và nghiên cứu lý luận về sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo con đường của chủ nghĩa xã hội, trở thành cơ sở, nền tảng tư tưởng đặc biệt quan trọng để Đảng đổi mới tư duy lý luận, nắm bắt thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, hoạch định đường lối đổi mới tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới trong các giai đoạn cách mạng để Việt Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.

3. Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân năm học 2021 - 2022

Câu 1: Quyền và nghĩa vụ của học sinh sinh viên?

Câu trả lời gợi ý:

Sau khi tham gia tuần sinh hoạt công dân học sinh sinh viên, tôi đã nắm rõ những quyền và nghĩa vụ của học sinh viên viên:

Quyền của học sinh sinh viên:

Thứ nhất, được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu:

+ Đủ điều kiện dự thi.

+ Đủ các điều kiện xét tuyển do hội đồng tuyển sinh trường quy định cho mỗi khóa tuyển sinh và từng ngành nghề.

Thứ hai, nếu trường có chỉ tiêu tuyển sinh đi học nước ngoài theo các Hiệp định Nhà nước, sinh viên, học sinh có nguyện vọng và có đủ các điều kiện quy định, được quyền đăng ký vào diện dự tuyển đi học nước ngoài theo quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thứ ba, được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ theo quy định của trường.

Thứ tư, Học sinh sinh viên sau khi đăng ký chính thức và được trường đang học cho phép, thì được khuyến khích học tập theo chương trình cá nhân, học vượt thời hạn quy định, cùng một lúc ở nhiều ngành trong một trường và nhiều trường, thi lấy nhiều bằng, học thêm ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học, thi học sinh, sinh viên giỏi.

Thứ năm, trong thời gian học tập, học sinh sinh viên hệ chính quy được hưởng quyền lợi vật chất và tinh thần theo chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước như: tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình (đối với học sinh sinh viên), được cấp học bổng khuyến khích, nếu đạt được tiêu chuẩn quy định.

Học sinh sinh viên thuộc diện chính sách xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và miễn giảm học phí.

Học sinh sinh viên nghèo vượt khó học tập có thể được xem xét miễn giảm học phí, được trợ cấp khó khăn tùy theo điều kiện của trường, học sinh sinh viên đạt loại giỏi, ngoài học bổng khuyến khích do ngân sách Nhà nước cấp, còn được hưởng các loại học bổng khuyến khích do ngân sách Nhà nước cấp, còn được hưởng các loại học bổng khuyến khích tài năng khác do các tổ chức, các cá nhân tài trợ cho trường.

Thứ sáu, học sinh sinh viên được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, về chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tới học sinh sinh viên; được đóng góp ý kiến với Hiệu trưởng về mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo, được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến cá nhân và tập thể học sinh sinh viên như học tập, môi trường đào tạo, ăn, ở, sinh hoạt và các mặt trong đời sống tinh thần.

Thứ bảy, học sinh sinh viên được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thứ tám, học sinh sinh viên được quyền cử đại diện vào các Hội đồng trường, Hội đồng khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng xét học bổng và các hội đồng khác của trường có liên quan đến học sinh sinh viên. Học sinh sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện hoạt động trong các tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, tham gia các tổ chức tự quản của học sinh sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường.

Thứ chín, học sinh sinh viên được nhà trường giúp đỡ để tìm việc làm khi ra trường (giới thiệu nhu cầu xã hội, cơ sở cần tuyển lao động, cấp giấy giới thiệu, hồ sơ để học sinh sinh viên tự tìm việc làm). Học sinh sinh viên đạt loại khá, giỏi mà trong quá trình học tập ở trường không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên được nhà trường ưu tiên trong giới thiệu tìm việc làm.

Thứ mười, khi tốt nghiệp đạt loại giỏi, nếu có nguyện vọng, học sinh sinh viên được nhà trường xem xét học chuyển tiếp ở các cấp, bậc học cao hơn theo quy chế tuyển sinh hiện hành của các cấp, bậc học.

Thứ mười một, học sinh sinh viên hàng năm được nghỉ học, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.

Thứ mười hai, học sinh sinh viên được quyền xin thôi học hoặc nghỉ học có thời hạn (trong khuôn khổ quy chế học tập, thi, kiểm tra) vì lý do cá nhân (hoàn cảnh gia đình khó khăn, sức khỏe, đi học tự túc ở nước ngoài,…). Trong các trường hợp này học sinh sinh viên phải tự làm đơn trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.

Thứ mười ba, trong phạm vi một trường nếu quy trình, chương trình và nội dung đào tạo cho phép, được chuyển đổi ngành học với điều kiện:

+ Đã học xong năm thứ nhất, xong năm đầu của giai đoạn II tại những trường tuyển theo ngành và đào tạo theo hai giai đoạn và đủ điểm xét tuyển quy định đối với thí sinh dự thi vào ngành đó trong kỳ thi tuyển sinh vào giai đoạn I và giai đoạn II.

+ Đã học xong năm thứ nhất hoặc học ở các trường không thi tuyển theo ngành hoặc chưa thực hiện quy trình đào tạo hai giai đoạn.

+ Có đơn xin thay đổi ngành học với các lý do chính đáng và được Hiệu trưởng chấp nhận.

Nghĩa vụ của học sinh sinh viên:

Thứ nhất: Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy chế và nội quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chủ quản của trường

Trong học tập rèn luyện học sinh sinh viên phải:

+ Nộp đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định ghi trong giấy triệu tập khi đến trường.

+ Có mặt trong thời hạn quy định ghi trong giấy triệu tập đến trường.

+ Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe khi mới vào trường và khám sức khỏe định kì trong thời gian học tập theo quy định của Thông tư Liên Bộ Y tế – Đại học THCN và DN (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo).

+ Thực hiện đầy đủ quy chế và nội quy về học tập, thực tập. Không được tự ý nghỉ học, nghỉ thực tập, khi chưa được phép của trường. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong học tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác thi, thực tập, trực hộ nhờ hoặc làm hộ bài tập lớn, đồ án, luận văn tốt nghiệp.

+ Lễ phép đối với thầy cô giáo, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ trong trường.

+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, nhất là khi có lệnh điều động tham dự huấn luyện sĩ quan dự bị trong quá trình học tập ở trường hoặc phục vụ trong các lực lượng vuc trang sau khi tốt nghiệp.

+ Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường. Nếu làm mất mát, hư hỏng phải bồi thường thiệt hại.

+ Đóng học phí đầy đủ trong thời hạn quy định của nhà trường, nếu thuộc diện đóng học phí.

+ Tham gia đóng góp lao động công ích xây dựng nhà trường.

+ Khi có nhu cầu phân công công tác, học sinh sinh viên tốt nghiệp đều phải nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công đến làm việc tại nơi quy định trong một thời gian nhất định. Nếu không chấp hành phải bồi thường hoàn toàn kinh phí đào tạo cho trường, (trừ phần học phí đã đóng góp trong quá trình đào tạo). Những người trả lại đày đủ kinh phí đào tạo có thể tìm nơi làm việc theo ý muốn, ngay cả khi có nhu cầu phân công công tác. Những người đang học tại các trường đào tạo có nguyện vọng xin đi cư trú nước ngoài phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho trường.

Thứ hai, trong sinh hoạt và tham gia các hoạt động xã hội:

+ Học sinh sinh viên nội trú phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy ký túc xá, thực hiện đầy đủ những cam kết được ghi trong hợp đồng với bộ phận quản lý ký túc xá. Đóng lệ phí ký túc xá đầy đủ và đúng hạn.

+ Nghiêm cấm học sinh sinh viên tàng trữ vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, các loại hóa chất độc hại khác và hàng lậu.

+ Nghiêm cấm học sinh sinh viên đánh bạc, tiêm chích, hút thuốc phiện, say rượu, lưu hành văn hóa phẩm đồi trụy và các biểu hiện vi phạm đạo đức khác.

+ Học sinh sinh viên không được tự ý thành lập hoặc tham gia hoạt động trong các hội, các tổ chức chính trị và các hoạt động mang tính chất chính trị khác khi chưa được phép của Hiệu trưởng và các cơ quan có thẩm quyền theo luật định.

+ Học sinh sinh viên không được làm điều gì ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường, ngoài xã hội và trong các ký túc xá. Thực hiện nếp sống văn minh lành mạnh.

Câu 2: Theo anh/chị khởi nghiệp là gì? Vai trò của cơ sở đào tạo trong các giai đoạn khởi nghiệp? Mô hình hệ sinh thái khởi nghiệp trường đại học?

Câu trả lời gợi ý:

Khái niệm về khởi nghiệp

Khởi nghiệp là việc bắt đầu một công việc kinh doanh. Có thể chia ba loại hình khởi nghiệp khác nhau: khởi nghiệp doanh nghiệp vừa và nhỏ; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp doanh nghiệp xã hội. Hai loại hình khởi nghiệp vừa và nhỏ; và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo khác nhau cơ bản trên bốn tiêu chí cơ bản: mục đích khởi nghiệp, quy trình, thị trường mục tiêu, hàm lượng đổi mới sáng tạo, và tiềm năng tăng trưởng. Riêng với loại hình khởi nghiệp doanh nghiệp xã hội, do tính chất linh hoạt về mặt hình thức pháp lý, khởi nghiệp doanh nghiệp xã hội khác nhau cơ bản với khởi nghiệp doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về mục tiêu khởi nghiệp (cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội).

Vai trò của trường đại học trong các giai đoạn khởi nghiệp:

Founder Institute (tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp danh tiếng của Mỹ thành lập năm 2009) đã xây dựng một mô hình đi theo ba giai đoạn phát triển chính của khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, trường đại học đóng vai trò quan trọng trong cả ba giai đoạn chính: hình thành ý tưởng; phát triển sản phẩm và tăng trưởng.

Trong giai đoạn đầu tiên, nhà trường mà cụ thể là giảng viên và các đơn vị hỗ trợ đóng vai trò là những người truyền cảm hứng, cung cấp thông tin, giới thiệu những thành công, điển hình, kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển đội nhóm thông qua thúc đẩy hợp tác liên ngành trong sinh viên.

Khi doanh nghiệp khởi nghiệp có sản phẩm/dịch vụ, nhà trường cần cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết về kinh doanh như luật pháp, thuế, kế toán cho đến những hỗ trợ về nơi làm việc cho các nhà sáng lập doanh nghiệp.

Đối với giai đoạn ba khi hệ sinh thái có nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển tốt, trường đại học cần đóng vai trò tiên phong cũng cấp những tài năng kinh doanh, nguồn lực chất lượng tốt với tư duy, kỹ năng và trải nghiệm hữu ích để doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.

Mô hình hệ sinh thái khởi nghiệp ở các trường đại học:

Hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường đại học gồm các cấu phần cơ bản sau:

+ Các chính sách khuyến khích sáng tạo và khởi nghiệp cùng với văn hóa khuyến khích sáng tạo kinh doanh. Sản phẩm của chính sách hỗ trợ thể hiện từ việc thành lập trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp đến thành lập trung tâm chuyển giao công nghệ hay việc đầu tư con người và nguồn lực để hình thành các chương trình, cơ quan, cơ sở vật chất hỗ trợ sáng tạo khởi nghiệp trong đại học.

+ Các chương trình ươm tạo, đào tạo, cố vấn, hội thảo về sáng tạo và khởi nghiệp.

+ Các hoạt động kết nối doanh nghiệp, với thị trường, với các hoạt động thương mại hóa.

+ Các hoạt động kết nối với nhà đầu tư, nhà tài trợ cho các mô hình khởi nghiệp được ươm tạo.

+ Cơ sở hạ tầng để tổ chức các hoạt động hỗ trợ sáng tạo và khởi nghiệp, ban đầu có thể là không gian làm việc chung, tiếp theo các trường có thể bổ sung thêm xưởng thiết kế mẫu tổng hợp hay các phòng thí nghiệm chuyên ngành để tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm thương mại theo từng lĩnh vực công nghệ. Sinh viên, nghiên cứu sinh, nhà khoa học, doanh nghiệp khởi nghiệp Chương trình ươm tạo Nhà đầu tư Doanh nghiệp. Thị trường Cơ sở hạ tầng hỗ trợ Chính sách hỗ trợ, Văn hóa khởi nghiệp thời kì 4.0 tổ công tác triển khai đề án 1665 cấu phần của hệ thống hỗ trợ sáng tạo và khởi nghiệp trong trường đại học cũng có những cấp độ kháu nhau tương ứng với các giai đoạn phát triển như trình bày.

Câu 3: Nhận thức của anh/chị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Câu trả lời gợi ý:

Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:

Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà đạo đức học lỗi lạc mà còn là một tấm gương đạo đức vô song. Chính điều này đã đem lại cho tư tưởng và tấm gương đạo đức của người có một sức sống mãnh liệt và sự cổ vũ lớn lao không chỉ với nhân dân Việt Nam mà còn cả với nhân dân thế giới trong cuộc đấu tranh vì dân chủ và tiến bộ xã hội. Để trở thành người có ích cho xã hội, người chủ tương lai của nước nhà thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên, thanh niên trí thức nói riêng cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Dưới đây là một số nội dung:

Một là, học trung với với, hiếu với nhân dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải phóng con người. Tấm gương vì nước, vì dân suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người của Hồ Chí Minh đã được nhân dân thế giới và bạn bè quốc tế thừa nhận và kính phục.

Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đòi riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.

Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người. Hồ Chí Minh có tình thương yêu bao la đối với con người. Tình thương đó gắn liền với niềm tin tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân.

Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. Trong tình hình hiện nay để phong trào “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của sinh viên có hiệu quả đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều nhân tố: sự giáo dục và việc tự tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên; sự nêu gương của mọi người trong xã hội, của bố mẹ trong gia đình, của cán bộ, đảng viên, của thầy, cô giáo, các cán bộ quản lý giáo dục và sự hướng dẫn của dư luận xã hộ và pháp luật. Nếu coi thường một trong những nhân tố trên, việc học tập và rèn luyện sẽ khó đạt được kết quả như mong muốn.

4. Cách viết bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân

Năm học 201.. - 201...

Họ và tên sinh viên:.............................................................................

Sinh ngày:................................. Số điện thoại:...................................

Sinh viên lớp:.............................. Khoa:..............................................

1. Lý do anh/chị chọn cơ sở đào tạo (Trường Đại Học..................)?

2. Anh/chị sẽ làm gì để thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm"?

3. Anh chị sẽ làm gì để thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ và học tập đáp ứng nhu cầu của xã hội?

4. Anh/chị hiểu thế nào về chủ quyền biển, hải đảo và chiến lược biển của Việt Nam? Suy nghĩ của anh/chị trong việc tàu thăm dò Hải Dương 981 của Trung Quốc xâm phạm chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông?

5. Anh/chị phải làm gì để góp phần làm tốt công tác: giáo dục pháp luật, giáo dục giới tính, phòng, chống ma túy, tệ nạn mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; phòng, chống tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo lực và không lành mạnh; giáo dục ATGT; đảm bảo ANTT trong Trường Đại học?

6. Anh/chị cần hành động thế nào để góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật về ATGT; thực hiện quy tắc giao thông đường bộ, đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, đúng quy cách và không điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia; vận động người học khác thực hiện tốt văn hoá khi tham gia giao thông: tự giác chấp hành pháp luật về ATGT; chủ động nhường đường, thân thiện với người đồng hành; không nói tục, chửi bậy, hút thuốc lá và vứt rác bừa bãi; hạn chế sử dụng còi, sẵn sàng giúp đỡ người bị TNGT; mặc áo phao khi đi đò?

7. Anh/chị cho biết các chế độ, chính sách của Nhà nước ta đối với người học hiện nay? Anh/chị thuộc đối tượng chính sách nào?

8. Anh/chị cho biết quyền và nghĩa vụ của người học? Hiện nay, người học đang thực hiện những Quy chế nào?

9. Anh/chị hãy dự thảo sơ lược Kế hoạch học tập và sinh hoạt Đoàn TN, Hội SV trong suốt khóa học?

* Ghi chú: Yêu cầu viết tay, viết ngắn gọn, súc tích, mạch lạc.

Ngày ....... tháng....... năm .......

Sinh viên
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Đánh giá bài viết
1 580
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bọ Cạp
    Bọ Cạp

    Hay ạ

    Thích Phản hồi 09/09/22
    • Đường tăng
      Đường tăng

      Xin cảm ơn

      Thích Phản hồi 09/09/22

      Dành cho Giáo Viên

      Xem thêm