Cách phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong Tiếng Việt xưa và nay
Cách phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong Tiếng Việt xưa và nay như thế nào? VnDoc.com xin giới thiệu với bạn đọc cách dùng dấu hỏi, dấu ngã trong tiếng Việt. Tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn không bị nhầm lẫn trong cách sử dụng 2 dấu tiếng Việt này.
Cách phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong Tiếng Việt xưa và nay
1. Dừng từ láy theo quy ước
– Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang.
– Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng.
HỎI + SẮC:
– Gởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, khủng khiếp, khỏe khoắn, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo bối, thưởng thức, thẳng thắn, thảng thốt, hiển hách, nhỏ nhắn, chải chuốt, rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất.
– Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả, rác rưởi, trống trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xấp xỉ, lém lỉnh, láu lỉnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hốt hoảng, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở, sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở, ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, khấp khểnh, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy.
HỎI + NGANG:
– Nhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang, nể nang, ngổn ngang, dở dang, giỏi giang, sửa sang, thở than, mỏng manh, chỉn chu, dửng dưng, trả treo, tả tơi, bỏ bê, mải mê, chở che, bảnh bao, hẩm hiu, phẳng phiu, khẳng khiu, rủi ro, mỉa mai, trẻ trung, nghỉ ngơi, ngủ nghê, tỉ tê, xỏ xiên, ngả nghiêng, đảo điên, hiển nhiên, lẻ loi, thảnh thơi, sản sinh.
– Dư dả, chăm chỉ, năn nỉ, thư thả, thon thả, thoang thoảng, trong trẻo, trăn trở, vui vẻ, thơ thẩn, thanh thản, mơn mởn, xăm xỉa, lêu lổng, hư hỏng, căng thẳng, dai dẳng, xây xẩm, san sẻ, xoay sở, hăm hở, xa xỉ, ngoe nguẩy, phe phẩy, đông đủ, tanh tưởi, chưng hửng, tiu nghỉu, sang sảng, nham nhở, chao đảo, gây gổ, sơ hở, cơ sở, tin tưởng, năng nổ, cưa cẩm, thăm thẳm, đưa đẩy, tưng tửng, say xỉn
NGÃ + HUYỀN:
– Bẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng.
Gần gũi, liều lĩnh, lầm lỗi, gìn giữ, buồn bã, tầm tã, suồng sã, rầu rĩ, thờ thẫn, hờ hững, sàm sỡ, xoàng xĩnh, phè phỡn, bừa bãi, thừa thãi, nghề ngỗng, lừng lẫy, ruồng rẫy, lờ lững, đằng đẵng, mò mẫm, lầm lũi, nhàn nhã, bằng hữu.
NGÃ + NẶNG:
– Lãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, dữ dội, cãi cọ, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, kĩu kịt, nhễ nhại, rõ rệt, lẫn lộn
– Gọn ghẽ, ngạo nghễ, vạm vỡ, lặng lẽ, lạnh lẽo, bạc bẽo, sặc sỡ, rực rỡ, rộn rã, vội vã, nghiệt ngã, hậu hĩ, hậu hĩnh, ngộ nghĩnh, gạt gẫm, hụt hẫng, dựa dẫm, nhẹ nhõm, bập bõm, chập chững, mạnh mẽ, chặt chẽ, sạch sẽ, ngặt nghẽo, khập khiễng, đục đẽo, ruộng rẫy, giặc giã, giặt giũ, giận dỗi, bụ bẫm, dạy dỗ, gặp gỡ, dụ dỗ, lạ lẫm, rộng rãi, tục tĩu, nhục nhã, dạn dĩ, rạng rỡ, rệu rã.
* TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ.
– Lã chã, bỗ bã, bẽn lẽn, bỡ ngỡ, mỹ mãn, dễ dãi, cũn cỡn, lững thững, ngẫm nghĩ, lỗ lã, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, mẫu mã, vĩnh viễn, nhễu nhão.
– Thỏ thẻ, đỏng đảnh, lẻ tẻ, của cải, lẩm bẩm, lẩm cẩm, lảm nhảm, hể hả, kể lể, nhỏng nhảnh, lủng củng, thỉnh thoảng, lảo đảo, tỉ mỉ, thủ thỉ, lảng vảng, rủng rỉnh, loảng xoảng, hổn hển, lủng lẳng, lỏng lẻo, lải nhải, tủm tỉm, bủn rủn, xởi lởi, tẩn mẩn, lẩn quẩn, thỏn mỏn, chỏn lỏn, giả lả, bải hoải, bổi hổi, lẩn thẩn, lởm chởm, rỉ rả, thủng thẳng, bỏm bẻm, nhỏm nhẻm, xiểng niểng, lẩy bẩy
2. Từ nguyên âm: Dấu hỏi
Ủa, ổi, ổng, ẩu, ủng, ỷ, ổn, ửng, ổ, ủy, ỏn ẻn, ong ỏng, im ỉm, âm ỉ, ấp ủ, ảo ảnh, ăn ở, êm ả, oi ả, yên ả, óng ả, ẩn ý, an ủi, ỉ ôi, ẩm ướt, ủ ê, uể oải, ít ỏi, ủn ỉn, oan uổng, ăng ẳng, ư ử, oẳn tù tì, ẻo lả, ủ rũ, yểu điệu, ỉu xìu, ảm đạm, uyển chuyển, quan ải, oản xôi, yểm trợ ( trừ: ễnh, ưỡn, ẵm, ỡm)
3. Từ hán việt bắt đầu là M, N, NH, L, V, D, NG thì dấu ngã, các chữ khác dấu hỏi
Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã“
– M: Mỹ nhân, Mẫu giáo, Mã đáo, Mãn nguyện, Mãng xà, Mãnh lực, Mẫn cán, Miễn nhiệm, Mão mũ
– N: Não bộ, Nữ nhi, Noãn hoa, Nỗ lực, Nã (truy nã)
– NH: Nhẫn tâm, Nhãn tiền, Nhiễu loạn, Nhũ mẫu, Nhã nhạc, Nhã nhặn, Nhuyễn thể, Nhĩ (mộc nhĩ), Nhưỡng (thổ nhưỡng)
– L: Lão gia, Lễ nghi, Lĩnh hội, Lỗi lạc, Lữ khách, Lãng tử, Lưỡng tính, Lãnh địa, Luỹ thành, Lãm nguyệt, Lẫm liệt
– V: Vãn hồi, Viễn xứ, Vĩ đại, Võ sư, Vũ trang, Vĩnh hằng, Vững chãi
– D: Diễm phúc, Dũng khí, Dưỡng dục, Dĩ nhiên, Dõng dạc, Diễu hành, Dã ngoại, Dã tâm, Diễn thuyết
– NG: Nghĩa hiệp, Ngũ cốc, Ngữ hệ, Ngẫu nhiên, Nghiễm nhiên, Ngưỡng mộ, Ngã (bản ngã)
4. Họ và trạng từ: Dấu ngã
– Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ
– Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu …
5. Dùng dấu bằng cách suy luận theo nghĩa.
Ví dụ:
NỔI – NỖI:
– Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi)
– Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ)
NGHỈ – NGHĨ:
– Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi (nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ dưỡng, nghỉ chơi, nghỉ mát, nghỉ thở, nghiêm nghỉ, nhà nghỉ, an nghỉ)
– Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ)
MẢNH – MÃNH:
– Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh)
Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực..)
KỶ – KỸ:
– Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi (kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế kỷ, thập kỷ)
– Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì dấu ngã (Kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ)
CHÚ Ý:
Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối, vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như:
HỎI + NẶNG: – Hủ tục, hủ bại.
chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ:
Ví dụ như chữ “sản xuất” ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” hay “tài sản” thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”!
Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.
Giống như chữ “phản ứng” thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền”!
6. Mẹo phân biệt dấu hỏi, dấu ngã
Trong tiếng Việt, người viết thường sai lỗi chính tả nhiều nhất là hai dấu hỏi - ngã. Muốn phân biệt rõ ràng hai dấu thanh này, trước tiên ta phải xác định đó là từ thuần Việt hay từ Hán Việt.
A. ĐỐI VỚI TỪ HÁN VIỆT:
MẸO:
"Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã"
(Chú ý các âm đầu: M - N - Nh - V - L - D - Ng)
LUẬT:
Với các từ Hán Việt, những từ có âm đầu là M - N - Nh - V - L - D - Ng thì viết dấu ngã.
Ví dụ:
- Mĩ mãn, mã lực, mãnh hổ, từ mẫu...
- Truy nã, nỗ lực, nữ giới, trí não...
- Nhẫn nại, nhũng nhiễu, thạch nhũ, nhiễm độc...
- Thành lũy, lữ hành, kết liễu, lễ độ...
- Vĩnh viễn, vũ lực, vĩ tuyến, vãng lai...
- Dã man, hướng dẫn, dũng cảm, diễm lệ...
- Ngữ nghĩa, hàng ngũ, vị ngã, ngưỡng mộ...
- Ngoại lệ: Ngải (ngải cứu - tên cây thuốc).
- **Ngoài 7 âm đầu trên, các từ Hán Việt đều viết dấu hỏi.
- Ví dụ:
- Ảo ảnh, ảm đạm, ẩm thực, ẩn hiện, ẩu đả, ỷ lại, yên ổn, yểu mệnh, ủng hộ, ủy ban, ủy lạo, ngự uyển, chủ nhật, chủng tộc, chẩn bệnh, chứng chỉ, khả ái, khởi nghĩa, khảng khái, khử trùng, giảng giải, học giả, giản dị, gia giảm, xử sự, xả thân, xưởng thợ, kỉ niệm, ích kỉ, gia phả, phản bội, phỉ báng, kết quả, quảng đại, quỷ quyệt, thủ đô, thưởng thức, thải hồi, xử trảm, phát triển, trở lực...
Ngoại lệ:
- bãi: (bỏ) bãi khóa. - bĩ: (đen) bĩ cực, vận bĩ.
- cữu: (hòm) linh cữu. - cưỡng: (cưỡng ép)
- đãng: phóng đãng, thoáng đãng.
- hãm: (hại). - hoãn: trì hoãn.
- hỗ: (cùng) hỗ tương. - hỗn: (loạn).
- huyễn: (mê). - hữu: (có - bạn - phải).
- kĩ: (tài) kĩ thuật, kĩ xảo; (hát) kĩ nữ.
- phẫu: giải phẫu. - phẫn: phẫn nộ
- quẫn: (khốn) quẫn bách
- quỹ: (dấu, rương) quỹ đạo, thủ quỹ.
- sĩ: (trò) thi sĩ. - suyễn: (bệnh).
- xã: xã hội. - tĩnh: (yên).
- tiễn: (đưa - mũi tên) - tiễu: (diệt) tiễu phỉ.
- trẫm: (vua) - trĩ: (chim), ấu trĩ, bệnh trĩ
- trữ: (cất) lưu trữ - tuẫn: tuẫn nạn.
- thuẫn: (mâu thuẫn) - thũng (bệnh)
- Trãi: (Nguyễn Trãi)
B. ĐỐI VỚI TỪ THUẦN VIỆT:
1) Đối với từ thuần Việt, các TỪ LÁY đều viết theo luật sau:
HUYỀN - NGÃ - NẶNG
HỎI - SẮC - KHÔNG * (Không dấu - thanh ngang)
Mẹo: "Chị HUYỀN mang NẶNG NGÃ đau
Anh NGANG SẮC thuốc HỎI đau chỗ nào"
Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã.
Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi.
Ví dụ:
Huyền - Ngã: sẵn sàng, lững lờ, vồn vã, vẽ vời...
Nặng - Ngã:nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo...
Ngã - Ngã: lỗ lã, dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo...
Ngang - Hỏi: nho nhỏ, lẻ loi, vui vẻ, trong trẻo...
Sắc - Hỏi: nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ...
Hỏi - Hỏi: lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, rủ rỉ...
Ngoại lệ:
- bền bỉ
- chàng hảng
- chồm hổm
- chèo bẻo
- gọn lỏn
- hồ hởi
- hẳn hòi
- khe khẽ
- lam lũ - lẳng lặng
- niềm nở - phỉnh phờ
- nài nỉ - mình mẩy
- nhỏ nhặt - - ngoan ngoãn
- se sẽ - sừng sỏ
- trơ trẽn - trọi lỏi
- ve vãn - vỏn vẹn
- vẻn vẹn - xài xể
- xảnh xẹ
2) Các từ thuần Việt khởi đầu bằng nguyên âm thì viết dấu hỏi.
Ví dụ: ủ phân, ở nhà, ửng hồng, cái ảng, ẩm ướt, cá thu ảu, ẩu tả...
Trừ 5 chữ:
ẵm (con). - ễ (mình).
- ễnh (bụng). - ễnh (ương).
- ưỡn (ngực).
3) Với các từ gộp âm thì viết dấu hỏi
Ví dụ:
- Ảnh (anh + ấy), ổng, cổ, (bữa) hổm, (ở) trỏng, trển, bển, sảu...
- Bả (bà + ấy), dỉ, (ở) đẳng, ngoải...
- Chỉ (chị + ấy), cẩu, mở, dưởng, nẩu (nậu + ấy: "họ"), (làm) vẩy (vậy + đó).
- Chửa (chưa + có), khổng (hổng, hỏng)...
- Phỏng (phải + không).
Trừ: Hỗi giờ (hồi + nảy tới giờ).
7. Mẹo viết đúng dấu hỏi - dấu ngã đối với từ láy
Từ láy là từ có hai hay trên hai âm tiết (tiếng), có cấu tạo ngữ âm lặp lại nguyên âm tiết hay một bộ phận của âm tiết, trong đó ít nhất một âm tiết không có nghĩa chân thực xác định. Vậy đối với từ phải dùng dấu ngã hoặc hỏi trong từ láy thì mẹo nào để tránh bị lỗi chính tả khi viết, mời bạn đọc tham khảo phần mẹo viết dấu hỏi ngã trong tiếng Việt dưới đây.
Dựa vào 2 câu dưới đây ta có thể dễ dàng sử dụng dấu hỏi dấu ngã trong tiếng Việt đối với từ láy:
Chị Huyền mang nặng ngã đau
1.1- Khái niệm về từ láy và các kiểu từ láy.
Từ láy là từ có hai hay trên hai âm tiết (tiếng), có cấu tạo ngữ âm lặp lại nguyên âm tiết hay một bộ phận của âm tiết, trong đó ít nhất một âm tiết không có nghĩa chân thực xác định.
Dựa vào mối quan hệ qua lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết, từ láy được chia thành hai kiểu: từ láy nguyên và từ láy bộ phận.
Từ láy nguyên là kiểu từ láy có các âm tiết giống nhau hoàn toàn hay có biến đổi chút ít về mặt thanh điệu theo quy luật hài thanh, tức quy luật hài hoà về thanh điệu.
Ví dụ:
Ba ba, chuồn chuồn, nao nao, nhao nhao, ngà ngà, đo đỏ, tim tím, bươm bướm, châu chấu, ngay ngáy, phinh phính v.v...
Từ láy bộ phận là kiểu từ láy có các âm tiết hoặc là lặp lại phụ âm đầu, hoặc là lặp lại vần.
Ví dụ:
Dễ dãi, dễ dàng, đẹp đẽ, khoẻ khoắn, lạnh lẽo, nhỏ nhắn, vui vẻ, bủn rủn, lảm nhảm, lẩm cẩm, lủng củng v.v...
Về mặt thanh điệu, các âm tiết trong từ láy chịu sự chi phối của luật hài thanh như bảng tóm tắt dưới đây:
- Bậc cao ngang - sắc - hỏi
Bậc thấp huyền - nặng - ngã
Nói cụ thể hơn, các âm tiết trong từ láy hoặc là cùng có một thanh điệu, hoặc là cùng thuộc một bậc thanh, trừ một ít ngoại lệ.
1.2- Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ láy.
Mẹo 1: ở bậc cao.
a- Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh hỏi.
Ví dụ:
Bảnh bao, bỏ bê, da dẻ, dai dẳng, dư dả, đon đả, gây gổ, hả hê, hở hang, lẻ loi, leo lẻo, mỏng manh, mở mang, nể nang, nham nhở, nhỏ nhoi, thong thả, thơ thẩn, rủ rê, sa sả, vui vẻ, xây xẩm v.v...
Ngoại lệ:
Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh ngã: Khe khẽ, lam lũ, ngoan ngoãn, nông nỗi (danh từ), se sẽ (âm thanh), trơ trẽn, ve vãn.
b- Âm tiết có thanh sắc đi với âm tiết có thanh hỏi.
Ví dụ:
Bé bỏng, bóng bẩy, bướng bỉnh, cáu kỉnh, cứng cỏi, gởi gắm, gắng gỏi, gắt gỏng, khấp khởi, kháu khỉnh, hắt hủi, hóm hỉnh, hiểm hóc, hớn hở, lắt lẻo, lấp lửng, láu lỉnh, lém lỉnh, mát mẻ, mới mẻ, nhắc nhở, nức nở, nhảm nhí, phấp phỏng, rải rác, rẻ rúng, rác rưởi, tấp tểnh, tỉnh táo, thẳng thắn, thẳng thớm, thảm thiết, trắng trẻo, trống trải, vất vưởng, vớ vẩn, vắng vẻ, xấp xỉ, xó xỉnh, xối xả, v.v...
Mẹo 2: ở bạc thấp.
a- Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh ngã
Ví dụ:
Bão bùng, bẽ bàng, buồn bã, còm cõi, chồm chỗm, dễ dàng, đẫy đà, hãi hùng, hỗn hào, hững hờ, kĩ càng, lỡ làng, lững lờ, mùi mẽ, mỡ màng, não nề, não nùng, ngỡ ngàng, phè phỡn, phũ phàng, rành rẽ, rõ ràng, rầu rĩ, rền rĩ, rũ rượi, sàm sỡ, sỗ sàng, sững sờ, sừng sững, tầm tã, tẽn tò, trễ tràng, tròn trĩnh, vững vàng, vỗ về, vờ vĩnh, vòi vĩnh, vẽ vời, xoàng xĩnh v.v...
Ngoại lệ:
Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh hỏi: Bền bỉ, chàng hảng, chồm hổm, chèo bẻo, mình mẩy, niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ.
b- Âm tiết có thanh nặng đi với âm tiết có thanh ngã.
Ví dụ:
Bụ bẫm, chễm chệ, chững chạc, chặt chẽ, chập chững, dạn dĩ, doạ dẫm, dựa dẫm, đẹp đẽ, đĩnh đạc, gạ gẫm, gãy gọn, gỡ gạc, gặp gỡ, gần gũi, giãy giụa, giặc giã, gọn ghẽ, hợm hĩnh, khập khiễng, lạnh lẽo, lặng lẽ, lạc lõng, lọc lõi, não nuột, nhạt nhẽo, nhễ nhại, nhẵn nhụi, ngặt nghẽo, nghễu nghện, ngỗ ngược, õng ẹo, quạnh quẽ, rộn rã, rộng rãi, rũ rượi, sạch sẽ, thưỡn thẹo, vạm vỡ, vặt vãnh, vội vã v.v...
Ngoại lệ:
Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi: gọn lỏn, nhỏ nhặt, trọi lỏi, vỏn (vẻn) vẹn, xảnh xẹ.
Mẹo 3: ở cả hai bậc thanh.
Khi hai âm tiết của từ láy bộ phận lặp lại vần hay lặp lại phụ âm đầu kết hợp với sự hài âm giữa các âm chính trong vần thì cả hai âm tiết cùng có thanh hỏi hay thanh ngã.
Ví dụ:
Lã chã, lả tả, lải nhải, lảng vảng, lẩm bẩm, lẩn thẩn, lẩy bẩy, lẽo đẽo, lõm bõm, lõng bõng, lỗ chỗ, lổm ngổm, lởm chởm, lởn vởn, lủng củng, lững thững, lảo đảo, tẩn mẩn, tủn mủn, xởi lởi, cũ kĩ, đủng đỉnh, hể hả, hổn hển, khủng khỉnh, lỏng lẻo, mủm mỉm, nhõng nhẽo, nhỏ nhẻ, tủm tỉm, thủng thỉnh, v.v...
1.3- Phân biệt từ láy với từ ghép có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên.
Về mặt ngữ nghĩa, từ láy chính danh bao giờ cũng có ít nhất một âm tiết không có nghĩa rõ ràng, xác định.
Ví dụ:
Bé bỏng, bóng bẩy, gắt gỏng, mát mẻ, trắng trẻo, đủng đỉnh, lẩm cẩm, vớ vẩn, vu vơ, bẽn lẽn v.v...
Ðó chính là cơ sở quan trọng giúp ta phân biệt từ láy với từ ghép có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên.
Ví dụ:
Lí lẽ, lú lẫn, mồ mả, mỏi mệt, hỏi han, giữ gìn, nghỉ ngơi, sửa chữa, dở lỡ, nhỏ nhẹ, sửa soạn, giãy nảy, nhểu nhão, kiêng cữ, ủ rũ v.v...
Ðối với những trường hợp vừa nêu, chúng ta không được vận dụng các mẹo để suy ra dấu hỏi, dấu ngã.