Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Nam Trực, Nam Định năm học 2015 - 2016

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Nam Trực, Nam Định năm học 2015 - 2016. Đề gồm có 3 phần: Tiếng việt, đọc hiểu và làm văn với thời gian làm bài là 120 phút. Ở phần làm văn đề thi yêu cầu thí sinh phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện "Chiếc lược ngà" (SGK Ngữ văn 9 - Tập 1) của Nguyễn Quang Sáng.

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT thành phố Ninh Bình năm học 2017 - 2018

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Bình Giang, Hải Dương năm học 2015 - 2016

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Tam Hưng, Thanh Oai năm 2015 - 2016

PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰCĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)

Câu 1: Những từ ngữ được gạch chân trong các câu văn sau (Trích từ truyện ngắn "Làng" – Kim Lân, Ngữ văn 9) thuộc thành phần gì?

a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

b, Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

c, Ồ, sao mà độ ấy vui thế.

d, Ông cứ vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

Câu 2

a, Nêu khái niệm hàm ý.

b, Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý đó.

Mẹ nó nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

- Vô ăn cơm!

Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi "Ba vô ăn cơm". Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:

- Cơm chín rồi!

Anh cũng không quay lại.

Phần II: Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

"Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề".

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?

b, Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?

c, Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 – 20 câu trình bày suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. (Bài làm có đánh số thứ tự câu)

Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)

Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện "Chiếc lược ngà" (SGK Ngữ văn 9 - Tập 1) của Nguyễn Quang Sáng.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)

Câu 1

HS xác định được:

a, Có lẽ: Thành phần biệt lập tình thái

b, Này: Thành phần biệt lập gọi đáp

c, Ồ: Thành phần biệt lập cảm thán

d, Điều này: Thành phần khởi ngữ

Câu 2

  • Khái niệm: Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
  • HS xác định được:
    • Câu có chứ hàm ý: Cơm chín rồi!
    • Nội dung hàm ý: Ông vô ăn cơm đi!

Phần II: Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)

a/ HS nêu được

  • Tên văn bản: "Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới"
  • Tên tác giả: Vũ Khoan

b / Nêu hoàn cảnh sáng tác:

  • Bài viết đăng trên tạp chí "Tia sáng" năm 2001 - được in vào tập "Một góc nhìn của trí thức"
  • Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu thế kỉ XXI - thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.

c/ Viết đoạn văn

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn ngắn nghị luận về hiện tượng đời sống có nội dung như yêu cầu, biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ một vấn đề.

  • Nếu HS không viết đúng thành đoạn văn trừ 0,25 điểm
  • Nếu HS viết nhiều hoặc ít hơn số câu quy định, không đánh số thứ tự câu trừ 0,25 điểm.

* Yêu cầu về kiến thức

  • Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận
  • Giải thích:
    • Học chay là lối học thiên về sách vở, xa rời thực tế, không thực hành chỉ là lối học xuông về lí thuyết...
    • Học vẹt là lối học thuộc lòng câu chữ, học mà không hiểu bản chất của vấn đề chỉ như một con vẹt nói theo...
  • Biểu hiện: một bộ phận sinh viên chỉ học lí thuyết, không thực hành ra thực tế không đáp ứng được nhu cầu công việc; Trong một số nhà trường thiếu thiết bị, GV không sử dụng thiết bị thường xuyên...; 1 số HS không tìm hiểu cặn kẽ kiến thức chỉ học thuộc lòng ...
  • Học chay, học vẹt gây hậu quả nghiêm trọng:
    • Tư duy, năng lực suy nghĩ không phát triển
    • Không hiểu sâu, nắm chắc vấn đề
    • Thụ động trong tiếp thu tri thức
    • Khả năng ứng dụng, thực hành kém
    • Từ đó nảy sinh các vấn đề tiêu cực như quay cóp, gian lận khi thi cử....
  • HS học chay học vẹt do nhiều nguyên nhân:
    • Do chương trình học nặng về lí thuyết khô khan, cứng nhắc nên một bộ phận HS chán học, học chống đối...
    • Một số phụ huynh tạo áp lực cho con cái mà chưa có định hướng cụ thể
    • HS chưa có ý thức, chưa có phương pháp học đúng đắn, chưa có động cơ học tập rõ ràng, trong khi game, Facebook ...chiếm khoảng thời gian lớn của họ...
  • Giải pháp khắc phục hiện tượng trên:
    • Gia đình, nhà trường cần phối hợp chặt chẽ để bài trừ kiểu học tiêu cực này. Phụ huynh cần có những định hướng cụ thể trong việc học của con cái
    • Nhà trường - người thầy cần có những phương pháp giảm áp lực cho HS trong từng bộ môn, tăng cường thực hành ...
    • HS tự giác học tập, xác định động cơ, phương pháp học rõ ràng...
  • Khái quát, khẳng định vấn đề. Mở đoạn, kết đoạn làm tốt

* Lưu ý: Trên đây chỉ là một hướng triển khai, nếu HS có những trình bày khác, hợp lí vẫn chấp nhận.

Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)

1. Mở bài

  • Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm:...
  • Khái quát đặc điểm nhân vật: Tính cách bướng bỉnh ương ngạnh nhưng có tình yêu thương cha sâu sắc.

* Cách cho điểm

  • Mức tối đa: (0,25 điểm) Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng
  • Mức chưa đạt:(0 điểm): Thiếu các ý trên, diễn đạt chưa trong sáng

2. Thân bài

* Luận điểm 1: Giới thiệu chung về nhân vật bé Thu: từ nhỏ bé Thu đã phải sống xa ba, tám năm sau ba của bé Thu mới trở về thăm con lại mang vết sẹo dài trên mặt nên bé không nhận ra ba. Bé từ chối mọi sự quan tâm chăm sóc của ông. Đến khi được bà ngoại giải thích bé đã nhận ra ba thì cũng là lúc ông Sáu phải quay trở lại chiến trường.

* Luận điểm 2: Phân tích đặc điểm của nhân vật bé Thu: Có tính cách cứng cỏi, ngang ngạnh nhưng có tình yêu thương ba sâu sắc.

  • Hình ảnh bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu là ba.
    • Gặp cha sau 8 năm xa cách Thu hốt hoảng. giật mình, kêu bỏ chạy
    • Những ngày sau đó vẫn không nhận ba, bướng bỉnh lạnh lùng không chịu gọi ông Sáu là ba, nói năng cộc lốc, trống không, không nhờ chắt nước cơm
    • Đến bữa cơm khi ông Sáu gắp trứng cá cho nó, nó hắt ra khỏi bát cơm, cơm bắn tung túe. Bị ông Sáu đánh nó không khóc, bỏ sang bà ngoại

-> Nhận xét đánh giá: Phản ứng tâm lí của Thu là hoàn toàn tự nhiên không đáng trách vì em còn quá nhỏ không hiểu được tình cảnh của chiến tranh. Thu vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ đáng qúy, nhưng có tình yêu thương ba sâu nặng. Nó chỉ yêu thương ba khi tin chắc đó chính là ba của mình....

  • Hình ảnh bé Thu sau khi nhận ra ông Sáu là ba.
    • Ở bên ngoại, nghe ngoại giảng giải Thu nằm im, thở dài, lăn lội. Nó ân hận hối tiếc.
    • Sáng hôm sau nó theo ngoại về thật sớm,vẻ mặt khác thường
    • Khi ông Sáu chào từ biệt con thì tình cha con bùng cháy trong bé Thu:
      • Kêu thét gọi ba..
      • Ôm chặt ba, hôn ba cùng khắp....
      • Không cho ba đi, đòi ba mua cho cây lược..

-> Nhận xét đánh giá: Đó chính là biểu hiện của tình yêu thương cha sâu nặng, nồng nàn đang trào dâng trong tâm hồn bé Thu. Hình như nó nhận ra sự lỗi lầm nên rất ân hận xót xa. Nó đang muốn bù đắp những hụt hẫng đã qua cho ông Sáu bằng hành động và tình yêu thương của mình. Tình cảm ấy dồn nén nay lại bùng lên ào ạt, hối hả, mãnh liệt, cảm động. ..

* Luận điểm 3: Nhận xét đánh giá.

  • Với cách lựa chọn ngôi kể phù hợp, xây dụng tình huống chuyện bất ngờ hợp lý, hình như nhà văn đã hóa thân vào nhân vật để chứng kiến cảnh ngộ không cầm được nước mắt, gieo vào lòng người đọc tình cha con bất tử trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
  • Tác giả am hiểu tâm lí trẻ em nên đã diễn tả một cách sâu nặng tâm hồn, tình cảm của bé Thu một cách sâu sắc, gây ấn tượng trong lòng người đọc về một cô bé hồn nhiên ngây thơ nhưng có tình yêu thương cha sâu sắc và cảm động, cứng cỏi trong cá tính nhưng lại rất rõ ràng, dứt khoát trong tình cảm
  • Hình ảnh bé Thu hiện lên thật ấn tượng, tiêu biểu cho thiếu nhi VN trong những năm chống Mĩ với tâm hồn trong trẻo, hồn nhiên, yêu thương, tự hào về thế hệ cha anh. Nhân vật trong tác phẩm đã tỏa sáng giá trị nhân văn cao đẹp.

* Cách cho điểm

  • Mức tối đa: Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng: (4 - 4,5 điểm)
  • Mức chưa tối đa:
    • Đủ các ý trên,diễn đạt chưa trong sáng: (3 – 3,75 điểm)
    • Đủ các ý trên, diễn đạt chưa trong sáng, đôi chỗ diễn đạt lủng củng: (2 – 2,75 điểm)
    • Chưa đủ các ý trên, diễn đạt lủng củng: (1 - 1,75 điểm)
  • Mức chưa đạt: Diễn đạt lủng củng, không có các ý trên: (0,25 – 0,75 điểm)

3. Kết bài

  • Khẳng định lại thành công của tác phẩm trong việc xây dựng hình ảnh bé Thu.
  • Tình cảm của Thu đối với ba làm người đọc vô cùng xúc động.

* Cách cho điểm:

  • Mức tối đa: Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng: 0,25 điểm
  • Mức chưa đạt: Không rõ các ý trên, diễn đạt lủng củng: 0 điểm 0,25

* Lưu ý

  • Giám khảo căn cứ vào yêu cầu của đề, thực tế bài làm của học sinh để cho điểm cho phù hợp.
  • Động viên những bài viết sáng tạo, văn phong trong sáng giàu cảm xúc.
  • Điểm trừ: (Điểm trừ không quá 1,0 điểm)
    • Sai từ 3 đến 5 lỗi chính tả, 2 đến 3 lỗi diễn đạt trừ 0,5 điểm.
    • Sai từ 6 lỗi chính tả, 4 lỗi diễn đạt trở lên trừ 1,0 điểm.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 9

    Xem thêm