Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Lê Hồng Phong, Đăk Lăk năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Lê Hồng Phong, Đăk Lăk năm học 2015 - 2016. Phần nghị luận xã hội đề thi yêu cầu thí sinh nghị luận về tâm sự của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng". Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Tân Hưng, Long An năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Định Thành, Bạc Liêu năm học 2015 - 2016

SỞ GD&ĐT ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
Tổ ngữ văn
ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 BAN CƠ BẢN
Thời gian làm bài: 90 phút

I. Phần đọc – hiểu: (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 2:

Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: "Chắc nó trừ mình ra!". Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nổi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết...

(Chí Phèo – Nam Cao)

1. Hãy phân tích ngắn gọn ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn trên?

2. Qua đoạn văn trên, anh (chị) có nhận xét gì về môi trường xã hội mà Chí Phèo sống?

II. Phần làm văn: (8,0 điểm)

Câu 1 – Nghị luận xã hội: (3,0 điểm)

Viết bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về tâm sự của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng".

Câu 2 – Nghị luận văn học: (5,0 điểm)

Anh (chị) hãy phân tích bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

SỞ GD&ĐT ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
Tổ ngữ văn
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 BAN CƠ BẢN

I. Đọc – hiểu: (2,0 điểm)

1. Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo: (1,0 điểm)

  • Chí vừa đi vừa chửi: Lạ ở chổ Chí chửi, nhưng không ai nghe chửi. Chửi (đời, trời, cả làng Vũ Đại). Sau khi chửi hết đối tượng này đến đối tượng khác, mà chẳng ai có phản ứng gì, hắn đành chửi chính đứa nào đẻ ra hắn.
  • Sự phản ứng của Chí với xã hội, cuộc đời...(tâm trạng bất mãn của một con người ít nhiều ý thức được mình đã bị xã hội phi nhân tính gạt khỏi thế giới loài người).
  • Nỗi cô độc của con người đã bị tha hóa, không được làm người trong xã hội cũ.

2. Môi trường xã hội mà Chí Phèo sống: (1,0 điểm)

  • Môi trường sống thiếu tình thương, đầy thành kiến...đã đẩy Chí dấn sâu vào con đường tha hóa, lưu manh hóa.
  • Môi trường (xã hội) có thể cứu vớt con người song cũng có thể vùi lấp con người.

II. Làm văn: (8,0 điểm)

Câu 1: (3,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội. Biết vận dụng các thao tác lập luận vào bài viết. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.

Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

1) Mở bài: (0,5 điểm). Dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề cần nghị luận.

2) Thân bài: (2,0 điểm) Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

a) Giải thích sự cần thiết và giá trị quý báu của một tấm lòng trong cuộc sống (tình cảm con người: Yêu thương, sự đồng cảm, bao dung, đức hi sinh). (0,5 điểm)

b) Những biểu hiện phong phú của những tấm lòng trong đời sống: (0,75 điểm)

  • Một trái tim sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của cuộc đời, một trái tim yêu thương, đồng cảm, biết chia sẻ niềm vui nỗi buồn.
  • Một đôi tay sẵn sàng hành động: Giúp đỡ những người hoạn nạn, khó khăn,...xây dựng mái ấm tình thương.
  • Một khối óc biết vì mình, vì người khác mà làm việc.

c) Bàn luận mở rộng: (0,75 điểm)

  • Đó là biểu hiện của nhân cách tốt, lối sống cao đẹp, giúp con người tránh xa mọi điều xấu xa, tội lỗi, tránh sống tàn nhẫn, ích kỉ.
  • Góp phần tạo dựng một xã hội nhân ái, văn minh.
  • Bồi đắp tâm hồn tình cảm, giúp ta trở nên đáng yêu, đáng trọng hơn, đem ta đến gần người hơn.

3) Kết bài: (0,5 điểm)

  • Khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
  • Liên hệ bản thân và thực tế cuộc sống một cách hợp lí.

Câu 2: (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn nhiều cảm xúc, gợi hình; không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây:

1) Mở bài: (0,5 điểm). Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu được vấn đề cần phân tích.

2) Thân bài: (4,0 điểm)

  • Vũ Như Tô là kiến trúc sư tài ba, "ngàn năm chưa dễ có một"..., là hiện thân cho niềm khao khát, say mê sáng tạo cái đẹp.
  • Là nghệ sĩ có nhân cách lớn, hoài bão lớn và có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Tuy nhiên lầm lạc trong suy nghĩ và hành động,...trả giá bằng cả tính mạng của mình.
  • Qua bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô, nhà văn đặt vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống; giữa khát vọng nghệ thuật muôn đời với lợi ích của nhân dân.
  • Tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng rơi vào bi kịch trong xã hội đương thời.

3) Kết luận: (0,5 điểm)

  • Khái quát vấn đề đã phân tích.
  • Liên hệ thực tế - bản thân.
Đánh giá bài viết
1 2.129
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 11

    Xem thêm