Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22 là đề kiểm tra định kì cuối học kì 1 có đáp án và bảng ma trận chi tiết kèm theo. Đề thi học kì 1 lớp 4 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Trường: TH …………………………… Họ & tên HS: ……..……………………… Lớp: 4 | ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC: ........... MÔN: TIẾNG VIỆT THỜI GIAN: ... Ngày kiểm tra: …tháng … năm 20….. |
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng (3 điểm)
1. Đọc bài: “Văn hay chữ tốt” (TV4 - Tập1, trang 129). Mỗi HS đọc khoảng 80 tiếng / phút. (2điểm)
2. Trả lời câu hỏi cuối bài đọc: “Văn hay chữ tốt” (TV4 - Tập1, trang 129) (1điểm).
B. Đọc hiểu (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Bầu trời ngoài cửa sổ
Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Trích Nguyễn Quỳnh
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (0,5 điểm) Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì?
A. Đầy ánh sáng.
B. Đầy màu sắc.
C. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
Câu 2: (0,5 điểm) Từ “búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.” chỉ gì?
A. Chỉ vàng anh.
B. Ngọn bạch đàn.
C. Ánh nắng trời.
Câu 3: (1 điểm) Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ”?
A. Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian.
B. Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà.
C. Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà.
Câu 4: (1 điểm) Câu hỏi “ Sao chú vàng anh này đẹp thế?” dùng để thể hiện điều gì?
A. Thái độ khen ngợi.
B. Sự khẳng định.
C. Yêu cầu, mong muốn.
Câu 5: (1 điểm) Trong các dòng dưới đây, dòng nào có 2 tính từ .
A. Óng ánh, bầu trời
B. Rực rỡ, cao
C. Hót, bay
Câu 6: (1 điểm) Trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Bộ phận nào là vị ngữ?
A. Bỗng chốc đâm những “búp vàng”
B. Đâm những “búp vàng”
C. Cao vút ấy
Câu 7: (1 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? (Gạch dưới hình ảnh so sánh)
A. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
B. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.
C. Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
Câu 8: ( 1 điểm) Câu “Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà .”
A. Hai động từ (là các từ…………………………………)
B. Ba động từ (là các từ…………………………………)
C. Bốn động từ (là các từ…………………………………)
PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
A. Chính tả (2 điểm, thời gian 15-20 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Mùa đông trên dẻo cao” (TV4 - Tập 1-Trang 165)
B. Tập làm văn (8 điểm; thời gian 30 phút)
Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích nhất.
Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Phần | Câu | Kết quả cần đạt | Điểm | |||
Đọc thành tiếng | Mỗi HS đọc 1 đoạn | 3đ | ||||
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu; giọng đọc có biểu cảm (đọc khoảng 80 tiếng/ phút). | 1 | |||||
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng). | 1 | |||||
- Trả lời đúng các câu hỏi về nội dung đoạn đọc | 1 | |||||
Đọc hiểu | 1 | C. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc | 0,5đ | 7đ | ||
2 | A. Chỉ vàng anh. | 0,5đ | ||||
3 | B. Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà | 1đ | ||||
4 | A. Thái độ khen ngợi | 1đ | ||||
5 | B. Rực rỡ, cao | 1 đ | ||||
6 | A. Bỗng chốc đâm những “búp vàng” | 1đ | ||||
7 | C. Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. | 1đ | ||||
8 | C. Bốn động từ (là các từ: chớp, khoe, lọc, bay) | 1đ | ||||
Chính tả | Nghe – viết đúng, tốc độ viết khoảng 80 chữ/ 15 đến 20 phút: - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. | 1 | 2đ | |||
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) | 1 | |||||
Tập làm văn | Nội dung | Viết được một bài văn (đúng cấu trúc). * Mở bài | 1 | |||
* Thân bài: + Nội dung (1,5đ) + Kĩ năng (1,5đ) + Cảm xúc (1đ) | 4 | |||||
* Kết bài | 1 | |||||
Kỹ năng: | - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chính tả | 0,5 | ||||
- Dùng từ hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp; Biết sử dụng dấu chấm, dấu phẩy hợp lí. | 0,5 | |||||
- Viết có sáng tạo | 1 |
Ma trận Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Chủ đề | Câu | Mạch nội dung kiến thức | Mức độ | Điểm | ||
PhầnI: Kiểm trađọc | Đọc thành tiếng | 1 | Mỗi HS đọc khoảng 80 tiếng / phút. | 2đ | 3đ | |
Trả lời câu hỏi | 2 | Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi cuối bài. | 1đ | |||
Đọc hiểu văn bản | 1 | Hiểu nội dung văn bản. | M1 | 0,5đ | 7đ | |
2 | Hiểu nội dung văn bản. | M4 | 0,5đ | |||
3 | Hiểu nội dung văn bản. | M3 | 1đ | |||
Kiến thức tiếng Việt | 4 | Câu hỏi | M1 | 1đ | ||
5 | Từ loại: Tính từ | M2 | 1 đ | |||
6 | Xác định bộ phận VN trong câu | M3 | 1đ | |||
7 | Ngữ pháp: Biện pháp so sánh | M1 | 1đ | |||
8 | Từ loại: Động từ | M4 | 1đ | |||
PhầnII: Kiểm traviết | Chính tả | - Viết chính tả : Nghe – viết. - Thời gian viết: 15- 20 phút | 2đ | |||
Tập làm văn | - Tả một đồ chơi mà em yêu thích nhất . - Thời gian viết: 30 phút | 8đ |
Bài văn mẫu:
Đồ chơi nhà em có rất nhiều nhưng trong số đó ấn tượng nhất với em vẫn là chú gấu bông đã được tặng trong dịp sinh nhật.
Con gấu bông mẹ em mua tặng cho em nhân ngày sinh nhật, con gấu bông màu vàng, nó được làm bằng lông dày và rất mượt. Mũi của nó màu đỏ được đính bằng nhựa, trên cổ của nó có đeo một chiếc nơ nó có hai tay và hai chân, đầu của nó to và tròn trên đầu có hai cái tai và mũ. Trên khuôn mặt của nó có đôi mắt tròn được làm bằng nhựa thủy tinh, chỗ bụng của nó được làm bằng một loại vải mềm có tác dụng lớn đến những bộ phận khác, bông của nó rất đẹp.
Chân được làm to, chắc chắn giúp nó có thể ngồi chắc chắn hơn. Trên người của nó to, phải chọn một vòng ôm. Em đã gắn bó với nó suốt mấy năm học cấp 1, trong lõi của con gấu được làm bằng một loại bông mềm có màu trắng, trang trí đẹp tạo nên một vẻ thanh thoát và có ấn tượng mạnh mẽ. Gấu bông rất gắn bó với em, em thường ôm nó đi chơi hoặc trước khi đi ngủ đặt kế bên giường. Em và gấu bông cùng hòa vào giấc mơ ngon.
Đối với em gấu bông là một món quà rất ý nghĩa mà em yêu thích. Em sẽ giữ gìn cẩn thận và trân trọng như một người bạn thân đích thực.
>> 96 bài văn Tả đồ chơi mà em yêu thích lớp 4
Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 4, Giải SGK và Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 4 , Bài tập Luyện từ và câu 4 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 .