Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường Tiểu học Lý Tự Trọng năm 2014 - 2015
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2014 - 2015 trường Tiểu học Lý Tự Trọng được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu học tập hữu ích dành cho các em học sinh lớp 4, giúp các em ôn tập kiến thức Tiếng Việt học kì 1, đạt kết quả tốt trong bài thi định kì cuối kì I sắp tới. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Hà Nội năm 2015 - 2016
Trường Tiểu Học Lý Tự Trọng
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2014-2015
MÔN: Tiếng Việt – Lớp 4
Thời gian: 40 phút
A. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
I. (1 đ) Đọc thành tiếng: Đọc đoạn 1, 2 hoặc đoạn 3 bài Người tìm đường lên các vì sao Hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 1B trang 41.
II. Đọc thầm bài Người tìm đường lên các vì sao Hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 1B trang 41 (khoảng 15-20 phút).
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì? (0,5 đ)
a. Mơ ước được bay lên bầu trời.
b. Mơ ước có đôi cánh để bay theo đàn chim.
c. Mơ ước hiểu được vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được.
2. Ước mơ thuở nhỏ đã gợi cho Xi-ôn-cốp-xki thiết kế những gì? (0,5 đ)
a. Máy bay và khinh khí cầu.
b. Khí cầu bay bằng kim loại và tên lửa nhiều tầng.
c. Đĩa bay và tên lửa.
3. Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì? (0,5 đ)
a. Có ước mơ chinh phục các vì sao.
b. Có khả năng chịu khổ, vượt khó.
c. Có lòng kiên trì và quyết tâm thực hiện mơ ước.
4. Tục ngữ nào dưới đây nói lên người có ý chí thì nhất định thành công? (0,5 đ)
a. Thất bại là mẹ thành công.
b. Có công mài sắt, có ngày nên kim.
c. Ai ơi đã quyết thì hành.
5. Dòng nào nêu đúng nghĩa của từ nghị lực? (0,5 đ)
a. Làm việc liên tục, bền bỉ.
b. Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn..
c. Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ.
6. Trong câu "Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim''. Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Ai (con gì, cái gì)? (0,5 đ)
a. Ông;
b. Có lần, ông;
c. Có lần ông dại dột nhảy qua cửa sổ.
7. Câu chuyện Người tìm đường lên các vì sao giúp em hiểu điều gì? (0,5 đ)
8. Đặt một câu hỏi để tự hỏi mình: (0,5 đ)
B. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN (viết đoạn, bài)
I. Chính tả: (nghe-viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
Bài: Chiếc áo búp bê (Hướng dẫn học TV 4 tập 1B trang 59)
II. Viết đoạn, bài (3,0 đ) (khoảng 35 phút)
Hãy tả một đồ chơi mà em thích nhất.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
A. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
I. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Học sinh khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng, mỗi câu ghi 0,5 điểm:
Câu 1: a; Câu 2: b; Câu 3: c;
Câu 4: b; Câu 5: b; Câu 6: a.
Câu 7: Truyện Người tìm đường lên các vì sao giúp em hiểu: Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời./ Suốt cuộc đời, Xi-ôn-cốp-xki đã kiên trì, nhẫn nại nghiên cứu để thực hiện mơ ước của mình./ Xi-ôn-cốp-xki là nhà khoa học vĩ đại đã tìm ra cách chế tạo khí cầu bay bằng kim loại, thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng là phương tiện bay tới các vì sao.
Câu 8: Đặt đúng câu hỏi để tự hỏi mình 0,5 điểm.
B. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN (viết đoạn, bài)
I. Chính tả: (nghe-viết ) (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi, chữ viết đúng, sạch cho 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
- Chữ viết xấu, không đúng độ cao, khoảng cách trừ 0,25điểm
II. Viết đoạn, bài (3,0 đ)
Hãy tả một đồ chơi mà em thích nhất.
Đảm bảo các yêu cầu sau đạt 3 điểm
Mở bài: Giới thiệu được đồ chơi mà em định tả.
Thân bài: Tả đủ các bộ phận của đồ chơi một cách sinh động, biết dùng từ gợi tả, gợi cảm, câu văn rõ, ngắn gọn gây ấn tượng cho người đọc.
Kết bài: Nêu được tình cảm đối với vật đang tả.
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
Tuỳ theo mức độ sai sót (về ý, về thể thức, về diễn đạt và chữ viết...) có thể cho các mức điểm: 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5.