Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 6 trường THCS Đức Lân, Quảng Ngãi năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 6
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 6 trường THCS Đức Lân, Quảng Ngãi năm 2015 - 2016 là tài liệu luyện thi học kỳ 2 lớp 6 rất hiệu quả. Đây cũng là tài liệu tham khảo môn Địa lý giúp các bạn học sinh lớp 6 ôn tập lại kiến thức, nhằm học tập môn địa lý tốt hơn, đạt điểm cao trong bài thi giữa kì, thi cuối kì. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học kì 2 môn Sinh học lớp 6 trường THCS Bình Châu, Bình Sơn năm 2014 - 2015
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 trường THCS Thanh Sơn, Định Quán năm 2014 - 2015
Đề thi học kì 2 môn Vật lý lớp 6 trường THCS Quảng Long, Ba Đồn năm 2015 - 2016
Phòng GD-ĐT Quảng Ngãi Trường THCS Đức Lân | Đề kiểm tra học kì II Năm học: 2015 - 2016 Môn: Địa lí 6 Thời gian: 45 phút (không kể thời gian phát đề) |
Câu 1 (2.0đ): Nêu khái niệm về thời tiết và khí hậu. Giả sử có một ngày ở Quảng Ngãi, người ta đo nhiệt độ lúc 5 giờ được 22ºC, lúc 13 giờ được 30ºC và lúc 21 giờ được 20ºC. Hỏi nhiệt độ trung bình ngày hôm đó là bao nhiêu? Hãy nêu cách tính.
Câu 2 (3.0đ): Phân biệt sự khác nhau giữa sông và hồ? Bằng những hiểu biết thực tế, em hãy nêu những lợi ích và thiệt hại do sông đem lại cho sản xuất và con người. Theo em làm thế nào để hạn chế những thiệt hại đó?
Câu 3 (3.0đ): Nêu thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng. Thế nào là độ phì của đất? Con người có vai trò như thế nào đối với độ phì trong lớp đất?
Câu 4 (2.0đ): Nước ta thuộc đới khí hậu nào? Nêu đặc điểm của đới khí hậu đó?
Đáp án đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 6
Câu 1:
- Thời tiết là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương, trong thời gian ngắn. (0,5đ)
- Khí hậu là sự lặp đi lặp lại của tình hình thời tiết, ở một địa phương trong nhiều năm(theo qui luật). (0,5đ)
- Nhiệt độ trung bình ở Quãng Ngãi là 24ºC (0,5đ)
- Cách tính: Nhiệt độ trung bình ngày = Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày /số lần đo. (0,5đ)
Câu 2:
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa. (0,5đ)
Hồ là khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền. (0,5đ)
Lợi ích của sông:
- Bù đắp phù (0,25đ)
- Giao thông đường thủy (0,25đ)
- Cung cấp nước tưới tiêu, sinh hoạt (0,25đ)
- Xây dựng nhà máy thủy điện (0,25đ)
Thiệt hại:
- Mùa lũ ngập úng hoa màu, nhà cửa, ô nhiễm nguồn nước (0,25đ)
- Thiệt hại đến tính mạng con người. (0,25đ)
Biện pháp: Không chặt phá rừng bừa bãi, hạn chế làm ô nhiễm nguồn nước sông.... (0,5đ)
Câu 3:
Đất có hai thành phần chính: Chất khoáng và Chất hữu cơ.
- Chất khoáng chiếm tỉ lệ lớn, gồm những hạt khoáng có màu sắc loang lỗ và kích thước to nhỏ khác nhau. (0,25đ)
- Chất hữu cơ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng có vai trò quan trọng đối với chất lượng của đất. (0,25đ)
Ngoài ra, trong đất còn nước và không khí. (0,25đ)
Độ phì của đất là đất có khả năng cung cấp nước, nhiệt độ, không khí và chất hữu cơ cho thực vật sinh trưởng, phát triển.(1,0đ)
Vai trò của con người:
- Con người làm tăng độ phì nhiêu: Bón phân, canh tác hợp lí, làm đất... (0,5đ)
- Con người làm độ phì cạn kiêt: Bón phân vô cơ quá mức, phá rừng làm xói mòn đất. (0,5đ)
Câu 4:
Nước ta thuộc đới khí hậu nhiệt đới. (1,0đ)
Đặc điểm:
- Nằm giữa Chí tuyến Bắc và Chí tuyến Nam. (0,25đ)
- Nhiệt độ cao, nóng quanh năm (0,25đ)
- Lượng mưa trung bình từ 1000 – 2000mm/năm (0,25đ)
- Gió thường xuyên là gió Tín phong. (0,25đ)