Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 trường THCS Nhuế Dương, Hưng Yên năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 trường THCS Nhuế Dương, Hưng Yên năm 2015 - 2016 được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh. Đề thi gồm có câu hỏi tự luận và phần trắc nghiệm có đáp án đi cùng đã được ban biên tập thư viện đề thi VnDoc cập nhật đầy đủ và chính xác. Mời các bạn cùng tham khảo.
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ngô Quyền, Ngọc Hồi năm học 2016 - 2017
PHÒNG GD&ĐT KHOÁI CHÂU TRƯỜNG THCS NHUẾ DƯƠNG | ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HKII Năm học: 2015 – 2016 Môn: Ngữ văn - Lớp: 8 Thời gian : 90’(Không kể thời gian giao đề) |
I. Phần trắc nghiệm: (2 điểm) Học sinh chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1:
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Lý do sắp xếp trật tự từ trong câu in đậm trên là:
A. Thể hiện thứ tự nhất định của sự
B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật
C. Liên kết câu với những câu khác trong văn bản
D. Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói
Câu 2:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
Bài ca dao trên được xếp vào kiểu câu nghi vấn dùng để:
A. Khẳng định C. Bộc lộ cảm xúc
B. Phủ định D. Cầu khiến
Câu 3: Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện qua bài thơ Khi con tu hú (Tố Hữu):
A. Niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng
B. Khát vọng tự do cháy bỏng
C. Nỗi nhớ quê hương da diết
D. Thất vọng vì không thực hiện được hoài bão
Câu 4: Trong bài Bàn luận về phép học, lối học lệch lạc mà Nguyễn Thiếp phê phán là:
A. Học nhồi nhét kiến thức C. Học mà không hành
B. Học vẹt, học tủ D. Học hình thức hòng cầu danh lợi
Câu 5: Điểm giống nhau về mặt tư tưởng, tình cảm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản Hịch tướng sĩ và Nguyễn Trãi qua văn bản Nước Đại Việt ta là:
A. Thể hiện thái độ căm giận kẻ thù xâm lược
B. Thể hiện niềm tự hào về chủ quyền dân tộc
C.Thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết
D. Thể hiện khát vọng thái bình thịnh trị
Câu 6: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu cảm thán?
A. Ôi, ước gì được thấy mưa rơi. C. Mưa vẫn dăng màn lộng lẫy phía xa khơi.
B. Cơn mưa lớn vẫn rình rập ngoài biển. D. Mưa yểu điệu như một nàng công chúa.
II. Phần tự luận: (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Về bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh), thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b) Chép thuộc lòng bản phiên âm bài thơ?
Câu 2 (6 điểm): Những suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường của học sinh hiện nay.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
I. Trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Đáp án | B | C | B | D | C | A |
II. Tự luận:
Câu 1:
a. Bài thơ rút trong “Nhật ký trong tù”; tập nhật ký bằng thơ được viết trong một hoàn cảnh đoạ đầy đau khổ, từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943 khi Bác Hồ bị bọn Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ. Bài thơ ghi lại một cảnh ngắm trăng trong nhà tù, qua đó nói lên một tình yêu trăng, yêu thiên nhiên tha thiết của Bác.
b. Học sinh chép đúng bản phiên âm của bài thơ.
Câu 2:
Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Bạo lực học đường ở học sinh
Mở bài:
Giới thiệu và nêu vấn đề cần nghị luận: Bạo lực học đường ở học sinh.
Thân bài:
a/ Bạo lực học đường là gì?
- Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học.
- Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội.
b/ Biểu hiện của hành động bạo lực học đường có thể xảy ra dưới nhiều hinh thức như:
Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói.
Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực.
Dẫn chứng:
- Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên google ta có thể tìm thấy hàng loạt các clip bạo lực của nữ sinh: Ở Phú Thọ, nữ sinh đánh bạn bằng giày cao gót…
- Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm chết bạn bè, thầy cô…
- Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức.
c/ Nguyên nhân dẫn đến nạn bạo lực học đường:
- Xảy ra vì những lí do trực tiếp rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu, không cùng đẳng cấp...
- Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.
- Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng...)
- Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình cũng là một phần nhân tố ảnh hưởng không tốt. Và một khi bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại thì bạo lực học đường sẽ vẫn còn có nguy cơ gia tăng.
- Sự giáo dục trong nhà trường: nặng về dạy kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ hậu học văn”.
- Xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiếu thiết thực, chưa đồng bộ, triệt để.
d/ Bạo lực học đường dẫn đến những tác hại như:
Với nạn nhân:
- Tổn thương về thể xác và tinh thần.
- Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại.
- Tạo tính bất ổn trong xã hội: tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường, đến xã hội.
Người gây ra bạo lực:
- Con người phát triển không toàn diện: phát triển ngược trở lại phía “con”, đi ngược lại tính “người” và mất dần nhân tính.
- Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này.
- Làm hỏng tương lại chính mình, gây nguy hại cho xã hội.
- Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.
e/ Đề xuất biện pháp khắc phục.
Đối với những người gây ra bạo lực học đường: cố gắng mở rộng nâng cao nhận thức:
- Giữ cho trái tim luôn ấm nóng tình yêu thương.
- Địa ngục do ta mà có, thiên đường cũng do chính ta tạo nên cần ý thức rõ ràng về hành động và hậu quả của hành động do bản thân thực hiện.
- Nơi lạnh nhất ko phải là bắc cực mà là nơi không có tình thương và nhận thức rõ vai trò sức mạnh của tình người.
Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình, nhà trường, trong toàn xã hội; coi trọng dạy kĩ năng sống, vươn tới những điều chân thiện mỹ.
Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên quyết làm gương cho người khác.
Kết bài: Khẳng định vấn đề:
Hiện tượng trên chỉ là một phần rất nhỏ của xã hội nên không phải vì thế mà chúng ta mất đi niềm tin vào con người vào thế hệ trẻ. Cần nhân rộng những tấm lòng cao cả, nêu gương người tốt việc tốt điển hình. Hình thành thái độ đồng cảm, sẻ chia, yêu thương giúp con người nói chung, thế hệ trẻ nói riêng tiến tới những vẻ đẹp nhân cách chân thiện mĩ, phát huy những truyền thống nhân ái, nhân đạo từ ngàn xưa trước khi chúng ta phải đối phó với căn bệnh vô cảm.
Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp...