Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2017 - 2018
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2017 - 2018 bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22 kèm theo và cấu trúc đề với nội dung bám sát chương trình học giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối năm đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo.
TRƯỜNG TH ĐOÀN KẾT Họ và tên:…………………. Lớp 5… | BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Tiếng Việt Thời gian: 40 phút |
A. Phần đọc hiểu
I. Kiểm tra đọc thành tiếng:
- HS bốc thăm đọc các bài sau:
* Nội dung kiểm tra: học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, khoảng 120 tiếng / phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
- Phong cảnh đền Hùng (Tuần 25) SGK TV5/ 68
- Con gái (Tuần 29) SGK TV5/ 112
- Công việc đầu tiên (Tuần 31) SGK TV5/ 126
- Út Vịnh (Tuần 32) SGK TV5/ 136
II. Kiểm tra đọc thầm:
Đọc thầm bài “Một vụ đắm tàu” và hoàn thành các câu hỏi.
Một vụ đắm tàu
Trên chiếc tàu thuỷ rời cảng Li-vơ-pun hôm ấy có một cậu bé tên là Ma-ri-ô, khoảng 12 tuổi. Tàu nhổ neo được một lúc thì Ma-ri-ô quen một bạn đồng hành. Cô bé là Giu-li-ét-ta, cao hơn Ma-ri-ô. Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Ma-ri-ô không kể gì về mình. Bố cậu mới mất nên cậu về quê sống với họ hàng.
Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô định chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sống lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua…Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Quang cảnh thật hỗn loạn.
Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển. Mặt biển đã yên hơn. Nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm.
Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một đứa bé.” Hai đứa trẻ sực tỉnh, lao ra.
- Đứa nhỏ thôi! Nặng lắm rồi. - Một người nói.
Nghe thế, Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẩn thờ tuyệt vọng.
Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ…”
Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước. Người ta nắm tay cô lôi lên xuồng.
Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng trên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu : “Vĩnh biệt Ma-ri-ô!”
Theo A-MI-XI
Câu 1: Điền chi tiết thích hợp vào từng chỗ trống
a) Hoàn cảnh của Ma-ri-ô khi lên tàu và mục đích chuyến đi của cậu:
b) Hoàn cảnh của Giu-li-ét-ta khi lên tàu và mục đích chuyến đi của cô:
Khoanh vào trước câu trả lời đúng
Câu 2: Khi Ma-ri-ô bị thương, Giu-li-ét-ta đã làm những gì để chăm sóc bạn?
a) Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô.
b) Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, gỡ chiếc khăn buộc tóc của mình để băng vết thương cho bạn.
c) Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Câu 3: Ma-ri-ô phản ứng thế nào khi người trên xuồng muốn nhận đứa bé nhỏ hơn là cậu?
a) Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ…” Ma-ri-ô đang đứng trên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió.
b) Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ…” Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước.
c) Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ…” Ma-ri-ô hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển .
Câu 4: Quyết định nhường Giu-li-ét-ta xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé?.
a) Ma-ri-ô muốn đền đáp lại tấm lòng Giu-li-ét-ta đã giành cho cậu khi chăm sóc cậu bị thương.
b) Ma-ri-ô nghĩ hoàn cảnh của Giu-li-ét-ta vui hơn nên cô đáng được sống hơn cậu.
c) Ma-ri-ô có tâm hồn cao thượng, nhường sự sống cho bạn, hi sinh bản thân vì bạn.
Câu 5: Điền vào chỗ trống các từ ngữ phù hợp với tính cách của từng nhân vật trong câu chuyện.
a) Tính cách của Ma-ri-ô:......................................................................................
b) Tính cách của Giu-li-ét-ta:................................................................................
Câu 6: Hai câu: "Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn." Được liên kết với nhau bằng cách nào?
a, Dùng từ ngữ nối
b, Thay thế từ ngữ
c. Lặp từ ngữ
Câu 7: Câu nào dưới đây là câu ghép?
a) Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ.
b) Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn.
c) Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển.
Câu 8: Câu “Giu-li-ét-ta, xuống đi ! thuộc loại câu nào?
a, Câu khiến
b, Câu cảm
c, Câu kể
Câu 9: “Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô định chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới và xô cậu ngã dúi.” Dấu phẩy trong câu trên có tác dụng gì?
Câu 10: Viết vào chỗ trống hai thành ngữ hoặc tục ngữ ca ngợi cả nam và nữ
B. Phần viết
I. Chính tả: Nghe - viết: Tà áo dài Việt Nam
* Giáo viên đọc cho học sinh viết.
- Bài viết: Tà áo dài Việt Nam
- Thời gian viết: khoảng 15 phút
Tà áo dài Việt Nam
Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mành sau ghép liền giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến thành chiếc áo dài tân thời.
II. Tập làm văn:
Đề bài: Hãy tả một người mà em yêu quý.
Thời gian làm bài: khoảng 25 phút
Đáp án và hướng dẫn chấm, bảng ma trận đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt:
Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tiếng Việt lớp 5 và Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5.