Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2014 - 2015 tỉnh Tây Ninh
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2014 - 2015 tỉnh Tây Ninh có đáp án là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh ôn tập kiến thức Ngữ văn hiệu quả, từ đó đạt điểm cao trong bài thi học sinh giỏi cũng như các bài thi, bài kiểm tra khác môn Văn. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Bắc Ninh môn Ngữ văn lớp 12 Chuyên năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 TP. Hồ Chí Minh năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi lớp 12 THPT tỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013 môn Ngữ văn - Có đáp án
SỞ GD & ĐT TÂY NINH | ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2014 – 2015 Ngày thi: 24 tháng 9 năm 2014 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) |
Câu 1: (8,0 điểm)
Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông Giản Tư Trung, Giám đốc PACE:
"Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận động của thế giới, mọi người cần ý thức sâu sắc về nơi mình đang sống, vị trí mình đang đứng. Khoa học, công nghệ đang thu nhỏ thế giới lại, cơ hội đang đến với mỗi cá nhân chúng ta và chỉ còn phải nắm bắt lấy nó. Mỗi người phải chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc như vốn ngoại ngữ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, trình độ tư duy tốt. Hãy bắt đầu ngay trước khi quá muộn"
Bản tin ấy cũng nêu lên vấn đề:
... Nhiều người trong chúng ta, hàng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính, thói quen và vì các mục tiêu trước mắt, mà rất ít khi dừng lại xác định "mình là ai?", "mình thực sự muốn làm gì?" và "mình cần phải làm gì?".
Suy nghĩ của anh (chị) khi đọc những dòng ý kiến trên. Anh (chị) có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình?
Câu 2: (12,0 điểm)
"Nội tâm nhân vật thường có nét riêng cho thấy những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật. Đặc biệt là những thay đổi trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn."
(Sách Ngữ văn 11- Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, trang.196)
Từ việc tìm hiểu nhận định trên, hãy phân tích đời sống nội tâm của một nhân vật trong tác phẩm truyện được học (thuộc chương trình Ngữ văn trung học phổ thông) đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng anh (chị).
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
SỞ GD & ĐT TÂY NINH | ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: Ngữ văn |
Câu 1: (8,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung chính dưới đây.
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
- Đáp ứng các yêu cầu về văn phong.
- Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Miêu tả hiện tượng và ý nghĩa của bản tin:
- Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, vẫn còn rất nhiều người thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Nhiều thanh niên Việt Nam chúng ta đã bỏ qua nhiều cơ hội vì không có sự chuẩn bị cần thiết.
- Những câu hỏi: "mình là ai?", "mình thực sự muốn gì?" và "mình cần phải làm gì?" chính là xác định vị trí của mỗi người giữa cuộc đời này, là những chỉ tiêu phấn đấu, mục tiêu phía trước của mỗi người.
- Trong bức tranh xã hội hiện đại – "thế giới phẳng" ("Thế giới phẳng" đồng nghĩa với thế giới "hội nhập", với "toàn cầu hóa") với những tiện ích của công nghệ thông tin, con người có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển nhưng cũng nhiều thách thức. "Sự vận động của thế giới" với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi con người phải biết hoạch định mục tiêu mới có thể thành công và làm chủ cuộc đời mình.
b. Bàn luận:
- Suy nghĩ về điều kiện của thế hệ trẻ hôm nay trên đường đến với tương lai. Yêu cầu của thời đại đối với cá nhân.
- Suy nghĩ về tình trạng một thế hệ được học hành đầy đủ, có nhiều điều kiện vật chất tốt mà nhiều người lại sống thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình.
- Bản thân mỗi người cần phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình, cần có mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu ấy.
- Tuy nhiên, thế hệ trẻ cần sự giúp đỡ, cần một phương pháp để tự định hướng cuộc đời từ gia đình, nhà trường, xã hội...
c. Bài học:
- Không có mục tiêu sống, con người dễ lâm vào những cảm xúc tiêu cực không đáng có. Không ít giấc mơ đã thui chột chỉ vì bản thân con người không xác định được mục tiêu cho tương lai nên không thể kiên định với con đường của mình.
- Phải biết ước mơ và xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn trong hành trình đến tương lai; không ngừng học tập, rèn luyện những năng lực, những kĩ năng để có một "nền tảng vững chắc" vươn tới thành công. Chúng ta sẽ thành công nếu ta biết hoạch định được tương lai của chính mình.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 8,0:
- Đáp ứng tốt những yêu cầu nêu trên.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, văn có cảm xúc.
- Điểm 6,0:
- Đáp ứng phần lớn những yêu cầu nêu trên.
- Lập luận rõ ràng, diễn đạt khá, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4,0:
- Trình bày được nửa số ý nêu trên.
- Lập luận và diễn đạt rõ ràng.
- Điểm 2,0: Chưa hiểu đúng vấn đề, nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Giám khảo dựa vào những tiêu chuẩn trên để cho các điểm còn lại.
Câu 2: (12,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học - giải thích một vấn đề thuộc lí luận văn học, lấy đó làm định hướng phân tích nội tâm một nhân vật trong tác phẩm truyện đã được học.
- Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết cẩn thận, bài làm sạch sẽ.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh cần có kiến thức lí luận văn học về truyện ngắn, kết hợp hiểu biết sâu sắc về nhân vật trong một tác phẩm với những phát hiện theo hướng yêu cầu của nhận định.
Sau đây là một số gợi ý:
a. Tìm hiểu nhận định:
- Nội tâm là một phương diện biểu hiện của nhân vật. Nhân vật có vai trò là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thể loại truyện ngắn và tiểu thuyết. (Các yếu tố khác: ngoại hình, hành động, biến cố, ngôn ngữ, các mối quan hệ với các nhân vật và với hoàn cảnh xung quanh).
- Nội tâm giúp người đọc thấy rõ "những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng" của nhân vật; nội tâm của mỗi nhân vật do đó thường đặc sắc, có nét riêng, nét khác biệt so với các nhân vật khác trong tác phẩm và cả với nhân vật đồng dạng trong các tác phẩm khác.
- Nhà văn luôn chú ý xây dựng "những đổi thay trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn" nhằm làm nổi bật nhân vật và góp phần thể hiện ý đồ sáng tác của mình.
- Nhận định trên vừa nêu lên vai trò của nội tâm trong việc thể hiện nhân vật vừa xác định cá tính sáng tạo mà nhà văn thể hiện qua việc xây dựng đời sống nội tâm nhân vật, để lại dấu ấn riêng trong tác phẩm và trong đời sống văn học. Qua đó, giúp bạn đọc có ý thức thêm về yếu tố này khi đọc tiểu thuyết và truyện ngắn.
b. Phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm văn học:
Học sinh chọn tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn (cấp trung học phổ thông), phân tích nhân vật theo hướng nhận định đã nêu. Chú ý các điểm cơ bản sau đây:
- Chọn được nhân vật thực sự có giá trị trong việc thể hiện đời sống nội tâm.
- Phân tích được nét riêng trong nội tâm nhân vật, qua đó làm rõ "những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng" của nhân vật.
- Chỉ ra "những đổi thay trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn" để khẳng định giá trị của nhân vật cũng như ý đồ sáng tác của nhà văn.
- Lưu ý: Học sinh phân tích nhuần nhuyễn các chi tiết biểu hiện đời sống nội tâm nhân vật, luôn có sự gắn kết với nhận định.
3. Cho điểm:
- Điểm 12,0: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 10,0: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên, nhưng còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 8,0: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu trên, sai sót về nội dung và kĩ năng không nhiều; phần phân tích rõ ràng, phần bình có thể còn chưa thật sâu.
- Điểm 6,0: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên.
- Điểm 4,0: Bài làm sơ sài, chưa hiểu vấn đề.
- Điểm 2,0: Bài lạc đề.
- Lưu ý:
- Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm tuy chưa toàn diện nhưng tỏ ra độc đáo, sáng tạo.
- Giám khảo căn cứ vào biểu điểm, thảo luận định ra những mức điểm còn lại.