Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Phúc Yên, Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
Nhằm mang đến cho quý thầy cô và các bạn học sinh những tài liệu hay và chất lượng phục vụ quá trình ôn tập chuẩn bị cho thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 VnDoc.com đã sưu tầm và xin được gửi tới bạn: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Phúc Yên, Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Cư M'gar, Đăk Lăk năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Tĩnh Gia, Thanh Hóa năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD&ĐT Đại Lộc, Quảng Nam năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Phan Bội Châu, Quảng Nam năm học 2016 - 2017
PHÒNG GD&ĐT PHÚC YÊN | ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP THỊ XÃ Năm học: 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) |
Câu 1. (2,0 điểm)
Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
"Nắng vào quả cam, nắng ngọt
Trong suốt mùa đông vườn em
Nắng lặn vào trong mùi thơm
Cả trăm ngàn bông hoa cúc"
(Xuân Quỳnh - Mùa đông nắng ở đâu)
Câu 2. (3,0 điểm)
Nhà thơ Xécgây Exênin từng viết:
Thà tôi cháy vèo trong gió
Còn hơn thối rữa trên cành
Viết một bài văn (không quá 400 chữ) trình bày suy nghĩ gì về lối sống cần có của mỗi người mà những câu thơ trên của Xécgây Exênin gợi ra cho em?
Câu 3. (5,0 điểm)
"Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một thứ ánh sáng riêng."
(Nguyễn Đình Thi - Tiếng nói của văn nghệ)
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về "ánh sáng riêng" mà truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã "rọi vào" tâm hồn em.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
Câu 1
* Thí sinh chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là:
- Nhân hóa: "nắng vào", "nắng lặng"
- Ẩn dụ: "nắng ngọt"
* Tác dụng:
- Các biện pháp tu từ đã góp phần miêu tả bức tranh thiên nhiên ngày đông tràn ngập ánh nắng, màu sắc, hương thơm.
- Thể hiện sự cảm nhận tinh tế của tác giả.
Câu 2
1. Yêu cầu về kỹ năng
- Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết luận.
- Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề
- Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề
- Phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Biết chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp
- Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ
- Sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động.
- Văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp....
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Nhưng cần đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản sau:
a. Giải thích
Bằng cách nói đối lập: "Thà >< còn hơn", cách dùng hình ảnh gây ấn tượng mạnh "cháy vèo trong gió >< thối rữa trên cành", nhà thơ Nga Xécgây Exênhin đã nêu ra một lựa chọn dứt khoát: không thể sống mòn, sống thụ động. Sống đích thực phải là lối sống chủ động, tích cực, dũng cảm, toả sáng hết mình.
b. Phân tích, lấy dẫn chứng cụ thể minh họa cho những biểu hiện tích cực của lối sống đó
- Sống chủ động, tích cực dũng cảm, tỏa sáng
- Là lối sống mạnh mẽ, dám nghĩ dám làm, dám đấu tranh với cái xấu, tiêu cực... ngoài xã hội và trong chính mình.
- Người dũng cảm dám đương đầu với mọi khó khăn trong cuộc sống, biết đứng lên sau thất bại. Không chạy theo thời thượng, không chấp nhận cuộc sống "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo".
- Sống "toàn tâm, toàn trí, toàn hồn" (Xuân Diệu), khẳng định cá tính, khẳng định sự tồn tại của mình bằng một sự nghiệp có ích.
c. Bình luận
- Sống dũng cảm không chỉ cần trong thời chiến tranh mà cả khi hoà bình, không phải chỉ đấu tranh với người khác mà ngay với chính mình.
- Khẳng định cá tính song không phải là cách sống lập dị, khác thường.
- Sống toả sáng không đồng nghĩa với sống gấp, sống vội, đốt mình trong những cuộc vui thác loạn. Cần "sống chậm", sống có ích.
- Không phải ai cũng có thể "cháy sáng" ở bề nổi dễ thấy. Chúng ta sống và cống hiến hết mình, dù lặng lẽ, đó cũng là một cách "cháy sáng" ...(D/c)
- Phê phán những biểu hiện của lối sống "thối rữa trên cành": sống mờ nhạt, bình quân chủ nghĩa....
d. Bài học nhận thức và hành động
- Đời người hữu hạn, do đó, mỗi con người cần biết quí trọng đời sống của chính mình. Đồng thời, phải biết lựa chọn lối sống tích cực, có ý nghĩa, để "không sống hoài, sống phí" những năm tháng của tuổi thanh xuân.
- Muốn toả sáng, con người phải có ước mơ, hoài bão và quyết tâm thực hiện hoài bão ấy. Biết hi sinh vì lợi ích chung: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình" (Tố Hữu)...Có thể nói, cống hiến hết mình là cách toả sáng nhất.
- Lối sống mà Xecgây Exênhin đưa ra vẫn là lời khuyên bổ ích cho thế hệ trẻ noi theo.
Câu 3
1. Yêu cầu về kỹ năng
Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 phần rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
2. Yêu cầu về kiến thức
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau:
a. Giải thích
- Tác phẩm lớn": tác phẩm mang dấu ấn của từng giai đoạn, từng thời kì, mở ra trước mắt người đọc những hiểu biết phong phú về cuộc sống xã hội con người, hướng con người đến những điều tốt đẹp. Vẻ đẹp thẩm mĩ của tác phẩm làm lay động bao trái tim người đọc và có sức sống lâu bền với thời gian
- "Ánh sáng" của tác phẩm: là cảm xúc, tâm sự, tấm lòng, tinh thần của thời đại... mà nhà văn đã chuyển hoá vào trong tác phẩm.
- "rọi vào bên trong": là khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của ta, chiếu toả soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ...
- Mỗi tác phẩm mang một ánh sáng riêng in đậm dấu ấn, phong cách riêng của nhà văn, từ cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, bày tỏ quan điểm, cách nhìn cuộc sống đều mang nét riêng độc đáo.
b. Chứng minh qua tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long
- Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu chất thơ của Nguyễn Thành Long. Đây là một tác phẩm đẹp từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Trong tác phẩm nhà văn đã xây dựng được những hình tượng nhân vật độc đáo, giàu lí tưởng tiêu biểu cho phẩm chất của con người Việt Nam trong công cuộc lao động xây dựng quê hương đất nước
- Trước hết về giá trị nội dung: có thể xem tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ, hi sinh nhưng cũng thật trong sáng đẹp đẽ.
- Ánh sáng người đọc đón nhận từ tác phẩm trước hết là âm vang của cuộc gặp gỡ giữa ông hoạ sĩ, cô kĩ sư nông nghiệp và anh thanh niên khí tượng. Ở những con người này ánh lên những phẩm chất tốt đẹp đã thành bản chất bền vững, những quan niệm đạo đức trong sáng, cao cả và một ý chí kiên định cách mạng, tất cả đã được tôi luyện trong thử thách của chiến tranh, nay đang được tiếp tục củng cố, phát huy trong công cuộc xây dựng xã hội mới. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
- Tác phẩm rọi vào trong lòng người đọc những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật. Cuộc sống của mỗi người chỉ thật sự có ý nghĩa khi mọi việc làm của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu mến tự hào về mảnh đất mình đang sống. Con người cần phải biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa công việc mình làm. Vẻ đẹp của con người lao động chính là mảnh đất màu mỡ để người nghệ sĩ ươm mầm. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
- Về giá trị nghệ thuật: thứ ánh sáng đặc biệt của Lặng lẽ Sa Pa mà người đọc cảm nhận được toả ra từ chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm.
- Chất thơ trong cốt truyện, chất thơ thấm đượm trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên. Mỗi câu mỗi chữ khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đều giàu sức tạo hình, rực rỡ sắc màu, nhịp điệu êm ái như một bài thơ. Cảm xúc trước cảnh mới lạ ấy truyền cho người đọc những rung động thẩm mĩ về vẻ đẹp của tác phẩm, làm dội lên ước muốn một lần được đặt chân lên Sa Pa. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
- Chất thơ trong nét đẹp tâm hồn của nhân vật, trong ngôn ngữ và giọng điệu kể chuyện nhẹ nhàng trong sáng. Ngôn ngữ truyện như dòng nước mát trôi vào tâm trí người đọc, khơi gợi bao khao khát về một vùng đất lặng lẽ mà thơ mộng. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
- Ánh sáng toả ra từ Lặng lẽ Sa Pa là một thứ ánh sáng rất riêng. Nó đem lại cho người đọc những cảm nhận mới mẻ thâm trầm, sâu sắc: Lặng lẽ Sa Pa - mới đọc tên, ngỡ nhà văn nói về một điều gì... im ắng, hắt hiu, giá lạnh; nhưng kì diệu thay trong cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn ngân lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống. Từ đó làm cho người đọc thấy tin yêu cuộc sống, bồi đắp lí tưởng sống cao đẹp - sống cống hiến dựng xây quê hương đất nước.
c. Đánh giá và liên hệ bản thân
- Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật lớn là con đẻ tinh thần của nhà văn. Nó được tạo ra bằng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc và sáng tạo.
- Tác phẩm lớn sẽ chiếu tỏa, soi rọi; có khả năng giáo dục, cảm hóa sâu sắc tới nhận thức và hành động của bạn đọc nhiều thế hệ (liên hệ bản thân)