Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 - Trường THPT chuyên ĐH Vinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH | ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM |
Câu I (3.0 điểm)
Văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận: văn học công khai và không công khai. Hãy trình bày khái quát đặc điểm của hai bộ phận đó?
Câu II (7.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân?
ĐÁP ÁN:
Câu I: (3 điểm)
Thí sinh cần nêu được những nội dung sau:
1. VH được chia thành 2 bộ phận: Công khai và không công khai. Giải thích sơ qua.
2. Nguyên nhân: Do hoàn cảnh xã hội.
3. Đặc điểm:
a. Văn học công khai chia làm 2 khuynh hướng: lãng mạn và hiện thực.
+ Lãng mạn:
- Nội dung: là tiếng nói của cái tôi cá nhân giàu cảm xúc, quan tâm con người, số phận cá nhân, phủ định, bất hòa nhưng bất lực trước thực tại, tìm cách thoát khỏi thực tại....
- Nghệ thuật: diễn tả cảm xúc mạnh mẽ, trạng thái tâm hồ tinh vi, làm phong phú thêm ngôn ngữ đân tộc, sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập tương phản.
- Hạn chế: ít đề cập đến những vấn đề chính trị, xã hội, mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc. Sa vào chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
- Tác giả và tác phẩm tiêu biểu: Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách, đặc biệt là phong trào Thơ Mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn với những tên tuổi nổi tiêng...
+ VH hiện thực:
- Nội dung: phơi bày thực trạng xã hội đương thời, lên tiếng đấu tranh chống áp bức, phản ánh mâu thuẫn giai cấp, thể hiện tình cảm nhân đạo mang tính chất dân chủ.
- Nghệ thuât: khắc họa tính cách điển hìn trong hoàn cảnh điển hình, ngôn ngữ văn xuôi sinh động gần gũi.
- Hạn chế: chỉ thấy sự tác động 1 chiều của hoàn cảnh đối với tính cách con người, nhân vật là nạn nhân bất lực trước hoàn cảnh.
- Tác giả và tác phẩm tiêu biểu: Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Vũ Trọng Phụng, , Nam Cao,....
-> 2 xu hướng tồn tại song song, tác động qua lại, có những ranh giới ko rạch ròi.
b. Văn học không công khai:
- Nội dung: bao trùm là thể hiện khát vọng độc lập, tự do -> vũ khí đắc lưc để phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng phê phán và đấu tranh trực diện bọn thống trị thực dân và bè lũ tay sai.
- Nghệ thuật: do ra đời trong hoàn cảnh khó khăn nên không có đóng to lớn, quá trình hiện đại hóa gắn liền với quá trình cách mạng hóa.
- Tác giả và tác phẩm tiêu biểu: Phan Bội Châu, Tố Hữu, Hồ Chí Minh,....
Câu II (7.0 điểm):
1. Giới thiệu chung:
- Nguyễn Tuân là tác gia tiêu biểu có nhiều đóng góp to lớn cho nền VHVN hiện đại, là 1 nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, là người suốt đời đi tìm kiếm cái đẹp.
- Chữ người tử tù là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, được đánh giá là kiệt tác của văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Gây ấn tượng cho người đọc là hình tượng Huấn Cao, một nhân vật có vẻ đẹp toàn bích: tài năng, khí phách và thiên lương.
2. Phân tích
2.1. Là một nghệ sĩ thư pháp tài hoa xuất chúng
a. Giới thiệu sơ qua về nghệ thuật thư pháp.
b. Tài viết thư pháp của Huấn Cao được miêu tả qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
+ Gián tiếp qua cuộc đối thoại, qua thái độ của thầy thơ lại và Quản ngục. Dẫn chứng:
- Cuộc đối thoại của thầy thơ lại và Quản ngục ở đầu tác phẩm: trầm trồ, thán phục, tiêng tiếc...
- Cảnh đón tù: Quản ngục nhìn hiền lành, kiêng nể.
- Thái độ suy tư của Quản ngục: ao ước có được chữ của Huấn Cao và xem đó là vật báu, nếu không được thì sẽ ân hận suốt đời.
- Bất chấp nguy hiểm biệt đãi Huấn Cao.
+ Trực tiếp qua cảnh cho chữ: tư thế ung dung, lẫm liệt; nét chữ vuông tươi tắn...
2.2. Là 1 trang anh hùng có khí phách hiên ngang
+ Thủ xướng phong trào nông dân chống lại triều đình.
+ Bị giam cầm dang chờ ra pháp trường song vẫn toát lên 1 phong thái ung dung, kiêu bạc. Dẫn chứng:
- Thái độ bình thản rỗ gông.
- Thái độ đầy kiêu bạc trước viên quản ngục: trước hành động biệt đãi thản nhiên nhận song không lung lạc, trước thái độ và lời lẽ khiêm nhường tỏ thái độ kiêu bạc đến điều.
- Trong cảnh cho chữ: tư thế hiên ngang, nét chữ...
2.3. Thiên lương trong sáng
- Thái độ đối với con chữ: quí trọng nâng niu.
- Thái độ với Quản ngục: lúc đầu coi thường, sau rất quí trọng, xem như người tri kỷ. Dẫn chứng:
. Xúc động, thoáng hối hận vì suýt nữa phụ 1 tấm lòng trong thiên hạ.
. Khi nghe tin sắp vào kinh lĩnh án tử hình chỉ sợ phụ lòng người tri kỉ.
. Quyết định cho chữ và cho vớí thái độ say mê.
. Nâng đỡ Quản ngục dậy và khuyên.