Giải sách bài tập Test yourself 3 Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới
Giải sách bài tập Test yourself 3 Tiếng Anh lớp 8
VnDoc.com xin gửi đến các bạn Giải sách bài tập Test yourself 3 Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới do VnDoc.com sưu tầm và đăng tải dưới đây là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học tập tốt hơn, chuẩn bị cho các bài học, bài kiểm tra và kì thi quan trọng.
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 8 Chương trình mới Review 3 (Unit 7-8-9)
Giải sách bài tập Test yourself 4 Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới
Giải sách bài tập Test Yourself 3 SGK Tiếng Anh 8 mới
Viết một câu mới sử dụng từ được cho để mà nó có một ý nghĩa tương tự với câu gốc. Từ được cho trong ngoặc đơn phải được giữ nguyên.
TEST YOURSELF 3 (TỰ KIỂM TRA 3)
1. Khoanh tròn từ dấu nhấn khác so với những từ khác.
1. C. degree 2. A examinee 3. D. pollution
4. B.tornado 5. C.arrival
2. Hoàn thành câu, sử dụng hình thức đúng của những từ trong khung.
1. poisonous
Xe hơi chúng ta thải ra hàng ngàn tấn khí độc mỗi năm.
2. pollution
Ô nhiễm không khí đã tăng trên mức chấp nhận được.
3. contaminated
Nước uống của làng đã bị nhiễm độc vì những chất hóa học độc hại.
4. explorer
Yuri Gagarin là một trong những người tiên phong trong khám phá không gian.
5. damaged
Việc xây dựng con đường mới trong khu vực này có thể làm môi trường bị phá hủy.
6. death
Nhiều động vật bị cháy đến chết trong vụ cháy rừng.
7. attraction
Điện Buckingham là điểm thu hút du lịch chính.
8. legendary
Ngọn đồi này là nhà huyền thoại của vua Arthur.
3. Chọn câu trả lời đúng A, B, c để hoàn thành câu.
1. A. Một người mà chơi kèn túi được gọi là người chơi kèn túi.
2. C. Đừng uống nước đó. Nó bị nhiễm độc rồi.
3. B. Thành công của đội phần lớn do nỗ lực của cô ấy.
4. A. Tôi thường uống cà phê, nhưng hôm nay tôi uống trà.
5. B. Khi chúng tôi đi dẫn rạp phim, bộ phim đã bắt đầu rồi.
6. A. Tất cả các giáo viên tiếng Anh đều là người bản xứ.
7. C. Nếu bạn là tổng thông bạn sẽ làm gì để giúp môi trường?
8. B. Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe.
9. B. Đội cấp cứu vẫn đang di dời những mảnh vỡ từ vụ đâm máy bay.
10. B. Mưa lớn gây nên lũ lụt ở nhiều phần của quốc gia.
4. Đọc đoạn văn và quyết định câu nào đúng (T) hay sai (F).
Có 3 loại ô nhiễm chính - ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và ô nhiễm tiếng ồn. Không khí mà là thành phần quan trọng nhất của môi trường chúng ta để sống sót, có thể bị ô nhiễm bằng nhiều cách. Khói từ trong không khí từ nhà máy, xưởng và công nghiệp chứa khí CO, CO2 và khí mê tan, mà tất cả đều là khí có hại. Điều này dẫn đến những vấn đề sức khỏe như bệnh hen suyễn và bệnh phổi và làm cho tầng ozon, mà bảo vệ chúng ta khỏi tia uv có hại ngày càng mỏng. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ân Độ. Mexico và Nhật là những nước hàng đầu trong việc thải khí ô nhiễm môi trường. Nước cũng bị ô nhiễm bởi việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào nước trên bề mặt. Chất thải rắn trong nước uống là một nguyên nhân khác của ô nhiễm nước bởi vì nó chứa vi trùng và vi-rút. Tiếng ồn của phương tiện, xưởng và nhà máy có thể thật sự ngoài sức chịu đựng. Loại âm thanh thường xuyên này cũng gây nhức đầu, khó chịu, căng thẳng đầu óc và chứng đau nửa đầu. Người ta sống gần một khu vực tòa nhà mà có quá nhiều tiếng ồn có thể trở nên bệnh, bởi vì họ không thể ngủ hoặc thư giãn. Điều này được gọi là ô nhiễm tiếng ồn.
1. Ô nhiễm không khí, nước và đất là 3 loại ô nhiễm chính. (F)
2. Không khí đóng vai trò quan trọng nhất trong sự sống chúng ta. (T)
3. Khí CO, CO2 và khí mê tan là những khí độc hại. (T)
4. Tầng ozon giúp bảo vệ con người khỏi tia ƯV có hại. (T)
5. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ và Mexico, Nhật là những nước hàng đầu trên thế giới trong việc ngăn chặn ô nhiễm không khí (F)
6. Việc tầng Ozon mỏng dần là do khói trong không khí từ xưởng, nhà máy và công nghiệp. (T)
7. Chất thải rắn chứa vi trùng và vi-rút. (T)
8. Ô nhiễm tiếng ồn do việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào sông hồ. (F)
9. Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của mọi người. (F)
10. Tất cả mọi người sống gần khu tòa nhà trở nên bị bệnh bởi vì họ không thể ngủ hoặc thư giãn được. (F)
5. Đọc đoạn văn và chọn ra câu trả lời chính xác A, B, c cho mỗi khoảng trống.
1. C 2. A 3. B 4. A 5. A
6. B 7. C 8. A 9. A 10. A
Úc là một quốc gia ở phía nam bán cầu mà bao gồm lục địa châu úc, đảo Tasmania và nhiều đảo nhỏ hơn trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Những nước láng giềng bao gồm Indonesia, Đông Timo, Papua New Guine ớ phía bắc, Đảo Solomo, Vanuatu, New Caledonia ở phía Đông Bắc và New Zealand ở phía đông nam lúc có 6 bang và 2 lãnh thổ đất liền chính.
Thành phố thủ đô của úc là Canberra. Với dân số hơn 380,000, nó là thành phố đất liền lớn nhất của úc và là thành phố lớn thứ 8 của úc. Thành phố lớn nhất ở Úc và châu Đại Dương là Sydney, với dân số hơn 4 700,000. Nó cũng là thủ phủ của bang New South Wales và nằm ở bờ biển đông nam của úc dọc biển Tasman. Những thành phố lớn khác là những phủ: Melbourne, Birisbane, Perth và Adelaide.
6. Đọc đoạn văn và chọn câu trả lời đúng A, B hoặc c cho mỗi câu hỏi sau.
Động đất lớn Hanshin
Trận động đất lớn Hanshin hay trận động đất Kobe, tên được biết đến nhiều hơn ở nước ngoài, là trận động đất ở Nhật Bản mà đo được 7,3 theo thước đo viện khí tượng Nhật Bản. Nó xảy ra vào ngày 17/01/1995 lúc 5 giờ 46 phút sáng ở phần phía nam tỉnh Hyogo và kéo dài trong 20 giây. Tâm chấn của trận động đất nằm ở phía nam cuối đảo Awaji gần Kobe, một thành phố độc đáo hơn 1,5 triệu dân. Tổng sống 6,434 người chủ yếu ở thành phố Kobe đã chết. Ngoài ra, nó gây ra thiệt hai khoảng 10 ngàn tỷ yên. Nó là trận động đất tồi tệ nhất ở Nhật Bản kể từ trận động đất lớn Kanto vào năm 1923, mà giết chết 140,000 người
1. A. Từ oversea trong bài văn có nghĩa là nước ngoài.
2. B. Từ “occurred” trong bài văn gần nghĩa nhất với “happened”.
3. B. Người ta nói trong bài rằng số người chết ở thành phố Kobe không cao bằng trong trận động đất Kanto.
4. A. Phía Bắc cuôì đảo Awaji là nơi mà những tác động của động đất được cảm nhận mạnh nhất.
5. B. Chúng ta hiểu từ đoạn văn rằng động đất Kobe không gây ra bất kỳ thiệt hại nào gần khu vực Kobe.
7. Đặt những câu sau vào đúng thứ tự để làm thành bài đàm thoại.
1. I. Chào Alice! Thật tuyệt khi gặp lại bạn.
2. B. Ồ, chào Ruby! Mình nghe cậu rời đi rồi mà?
3. J. Mình bệnh và chán cuộc sống thành phố và không có đủ không khí sạch. Sống ở miền quê sẽ cho mình cơ hội nạp lại năng lượng và gần với thiên nhiên hơn.
4. E. Thôi nào Ruby! Mình biết cậu gần 12 năm rồi; sẽ không có đủ tích cực để cậu dời về miền quê đâu.
5. A. Thật tệ hơn! Quá ồn, quá đông đúc; đôi khi mình thậm chí không thể nghe chính mình suy nghĩ nữa!
6. C. Nó không tệ chứ?
7. D. Cậu sẽ thấy! Sau một thời gian cậu sẽ ghen tỵ đến nỗi mà cậu sẽ muốn chuyển đến miền quê luôn đấy.
8. F. Mình nghi ngờ điều đó đấy! Mình là một cô gái thành thị.
9. H. Đúng vậy!
10. G. Đúng rồi. Mình có đủ việc sống ở thành phố.
8. Viết một câu mới sử dụng từ được cho để mà nó có một ý nghĩa tương tự với câu gốc. Từ được cho trong ngoặc đơn phải được giữ nguyên.
1. If I were you, I would recycle these plastic carrier bags.
Nếu mình là bạn, mình sẽ tái chế những túi đựng đồ này.
2. Emma came first as a result of her hard work.
Emma đến trước do việc làm lụng chăm chỉ của cô ấy.
3. Eating to much sugar can lead to health problems.
Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe.
4. The pilots suddenly went on strike, so all flights had to be cancelled.
Những phi công đột nhiên đình công, vì vậy tất cả chuyến bay phải bị hủy.
5. Because I can’t swim, I’m not going scuba diving with Terry.
Bởi vì tôi không thể bơi, nên tôi sẽ không đi lặn với Terry.