Giáo án Địa lý lớp 7 bài 37: Dân cư Bắc Mĩ

Giáo án môn Địa lý lớp 7

Giáo án Địa lý lớp 7 bài 37: Dân cư Bắc Mĩ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Địa lý 7 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Giáo án Địa lý lớp 7 bài 35: Khái quát Châu Mĩ

Giáo án Địa lý lớp 7 bài 36: Thiên nhiên Bắc Mĩ

Giáo án Địa lý lớp 7 bài 38: Kinh tế Bắc Mĩ

I. Mục tiêu bài học:

Sau bài học, học sinh cần.

1. Kiến thức:

  • Nắm vững sự phân bố dân cư Bắc Mĩ có sự khác nhau giữa phía đông và phía đông và phía tây kinh tyuến 100oT
  • Hiểu rõ các luồng di cư từ vùng Hồ Lớn xuống Vành Đai Mặt Trời, từ Mê hy cô sang lãnh thổ Hoa Kì.
  • Hiểu rõ tầm quan trọng của quá trình đô thị hoá.

2. Kĩ năng: Dựa vào bản đồ, lược đồ học sinh xác định được:

  • Sự phân bố dân cư khác nhau ở phía tây và phía đông của kinh tuyến 100oT. Sự di dân từ vùng Hồ Lớn xuống Vành Đai Mặt Trời, từ Mê hy cô sang lãnh thổ Hoa Kì.
  • Xác định trên bản đồ mạng lưới đô thị và siêu đô thị của Bắc Mĩ.

II. Các phương tiện dạy học cần thiết:

  • Bản đồ phân bố dân cư và đô thị ở Bắc Mĩ.
  • Một số hình ảnh về đô thị ở Bác Mĩ.

III. Tiến trình bài mới:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

? Trình bày đặc điểm địa hình của khu vực Bắc Mĩ?

  • Hệ thống Coóc đi e cao và đồ sộ nằm ở phía tây của lục địa, kéo dài 9000 km, cao trung bình 3000 – 4000 m, gồm nhiều dãy chạy song song so le xen kẽ là các cao nguyên sơn nguyên.
  • Miền núi Coóc đi e có nhiều khoáng sản như Đồng, Vàng, quặng đa kim, ura ni….
  • Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khổng lồ cao ở hướng tây bắc và thấp dần về hướng đông nam và hướng nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các đợt khí nóng ở phía nam và những đợt khí lạnh ở phía bắc dễ xâm nhập sâu vào trong nội địa.
  • Trong miền đồng bằng có nhiều hồ rộng và sông dài
  • Phía đông là miền núi già và sơn nguyên chạy theo hướng tây bắc đông nam. Dãy Apa Lát phía bắc cao 400 m đến 500 m, phía nam cao 1000 m đến 1500 m chứa nhiều than, sắt.

3. Bài mới:

Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ đang biến động cùng với các chuyển biến trong nền kinh tế của các quốc gia trên lục địa này. Quá trình đô thị hoá nhanh ở Bắc Mĩ là kết quả của sự phát triển công nghiệp hình thành nên các dải siêu đô thị.

Hoạt động của GV và HS

Ghi bảng

? Qua sự chuẩn bị bài cho biết số dân và mật độ dân số trung bình của Bắc Mĩ?

- GV: Hướng dẫn hs quan sát trên bản đồ treo tường kết hợp quan sát trên H37.1 SGK.

? Em có nhận xét gì về sự phân bố dân cư của khu vực bắc mĩ?

THẢO LUẬN NHÓM

? Dựa vào lược đồ và các đặc điểm tự nhiên đã học trình bày sự phân bố dân cư vàn guyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư đó?

- HS: Thảo luận và trình bày trên bản đồ treo tường.

+ Phía bắc trên bán đảo A-lát-xca và bắc Ca-na-đa dân cư rất thưa thớt nhiều nơi không có người sinh sống do khí hậu quá lạnh lẽo.

+ Phía tây: (Giới hạn từ kinh độ 100o T) Dân cư thưa vắng mật độ trung bình 1 – 10 ng/km2 do địa hình hiển trở.

Dải đồng bằng hẹp ven biển phía tây ven Thái Bình Dương có mật độ dân số cao từ 11 – 50 ng/km2.

+ Phía đông và đông nam có mật độ dân số cao hơn từ 51 – 100 ng/km2 phía nam vùng Hồ lớn và Duyên Hải Đông Bắc Hoa Kì mật độ dân cư rất cao trên 100ng/km2 do công nghiệp ở đây phát triển rất sớm

- GV: Xác định trên bản đồ treo tường . Hiện nay một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và đông bắc ven đại tây dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn owr phía nam và duyên hỉa ven Đại Tây Dương.

- GV: Hướng dẫn hs quan sát trên bản đồ và H37.1 SGK.

? Em có nhận xét gì về mạng lưới đô thị và sự phân bố các đô thị ở Bắc Mĩ. Chỉ trên bản đồ?

- HS: Xác định trên bản đồ. Mạng lưới đô thị phát triển nhanh phân bố ở duyên hải ven Thái Bình Dương kéo dài đến Mê-hi-cô-xi-ti. Tập trrung ở ven vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, càng vào sâu trong nội địa các đô thị càng nhỏ và thưa dần.

? Cho biết tỉ lệ dân đô thị ở Bắc Mĩ?

- GV: Hướng dẫn hs quan sát H37.2 SGK

? Xác định vị trí thành phố Si-ca-gô trên bản đồ treo tường. Miêu tả quang cảnh trong thành phố?

- HS: Xác định trên bản đồ. Quang cảnh thành phố có nhiều nhà cao ốc, dân cư đông đúc, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

? Hãy xác định các thành phố mới được xây dựng ven Thái Bình Dương?

- HS: Xác định trên bản đồ (Đây là những vùng đô thị mới)

- GV: Các trung tâm công nghiệp ở phía nam Hồ Lớn dẫ thay đổi cơ cấu, giảm tỉ trọng của những ngành công nghiệp truyền thống, tập trung vào những ngành công nghiệp mới hiện đại và dịch vụ để giảm bớt sức ép với môi trường …

1. Sự phân bố dân cư.

- Số dân: 415,1 triệu (2001). Mật độ dân số trung bình 20 ng/km2

- Dân cư bắc mĩ phân bố rất không đồng đều giữa phía bắc và phía nam, giữa phía tây và phía đông.

2. Đặc điểm đô thị.

- Hơn ¾ dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị. Phần lớn các đô thị phân bố ven Hồ Lớn và Duyên Hải ven Đại Tây Dương.

- Sự xuất hiệnn của nhiều thành phố mới ở miền nam và Duyên Hải ven Thái Bình Dương đã dẫn đến sự phân bố lại dân cư của Hoa Kì.

IV. Củng cố:

? Dựa vào H37.1 SGK và kiến thức đã học lập bảng theo mẫu sau?

Mật độ dân số

Vùng phân bố chủ yếu

- Dưới 1 ng/km2

- Từ 1 – 10 ng/Km2

- Từ 11 – 50 ng/km2

- Từ 51 – 100 ng/km2

- Trên 100 ng/km2

- Bán đảo A-lax-ca và bắc Ca-na-đa.

- Hệ thống Coóc-đie

- Duyên hải ven Thái Bình Dương.

- Phía đông đường kinh tuyến 100oT

- Phía nam Hồ Lớn, Duyên Hải Đông Bác Hoa Kì.

V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà:

  • Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK
  • Làm bài tập 2 SGK và làm bài tập trong tập bản đồ thực hành.
  • Chuẩn bị trước bài 38 “kinh tế Bắc Mĩ”
Đánh giá bài viết
3 2.398
Sắp xếp theo

    Giáo án Địa lý lớp 7

    Xem thêm