Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 12: Trả bài số năm - ra đề số sáu

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12

Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 12: Trả bài số năm - ra đề số sáu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Giáo án Ngữ văn 12: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

Giáo án Ngữ văn 12: Thực hành chữa lỗi lập trong văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

A. Mục tiêu:

Giúp HS:

  • Củng cố thêm tri thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
  • Nắm vững hơn các kĩ năng làm bài văn nghị luận, nhất là kĩ năng phân tích, lập luận.

B. Phương pháp - phương tiện:

  • Phương pháp: Sửa lỗi, đọc bài mẫu, rút kinh nghiệm.
  • Phương tiện: Giáo án, bài làm của HS, sgk.

C. Tiến trình bài dạy:

Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

GHI CHÚ

HĐ1: Hd HS phân tích đề

TT1: GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài

GV viết đề bài lên bảng.

TT2: GV yêu cầu HS xác định dạng đề.

HS: tiến hành

GV: nhận xét, chốt

TT3: GV hỏi: Với đề bài trên cần đảm bảo nội dung cơ bản nào?

HS: sắp xếp ý, trả lời

GV: nhận xét, chốt

TT4: GV hỏi: Nên sử dụng những thao tác lập luận nào cho phù hợp với nd nghị luận?

HS: trình bày

GV: nhận xét, chốt

HĐ3: Rút kinh nghiệm chung cho bài viết

TT1: GV nhấn mạnh ưu điểm

TT2: GV rút ra khuyết điểm của HS:

TT3: GV nêu các trường hợp mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả

TT4: GV đọc bài viết có điểm cao.

HĐ3: Phát bài

GV yêu cầu HS đọc kĩ lời phê, trả lời các thắc mắc ( nếu có)

HĐ4: Ra đề bài số 6

TT1: GV ghi đề về nhà cho HS

TT2: GV hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức để làm các đề bài ở nhà.

Đề bài:

Khi phát biểu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” Tô Hoài viết “Những điều kì diệu là dẫu trong cùng cực của mọi thế lực tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã Mị vẫn sống âm thầm tiềm tàng, mãnh liệt”.

Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học).

I. Phân tích đề:

1. Dạng đề

Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

2. Nội dung:

- Giới thiệu tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và nhân vật Mị.

+ Xuất xứ “Vợ chồng A Phủ”, nội dung chính của tác phẩm:

+ Mị là nhân vật được tác giả tập trung khắc họa với sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, biết vượt lên số phận đau khổ, hướng đến cuộc sống tốt đẹp.

- Con người tốt đẹp bị đọa đày

+ Mị là cô gái có phẩm chất tốt đẹp:

* Xinh đẹp, tài hoa, yêu đời.

* Hiếu thảo, giàu đức hi sinh.

+ Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

* Là con dâu nhưng bị đối xử như nô lệ, sống ở nhà chồng như ở địa ngục, khổ nhục hơn súc vật.

* Mị buồn tủi, uất ức, dần chấp nhận thân phận khốn khổ, sống như con rùa nuôi trong xó cửa.

- Sức sống tiềm tàng và mạnh mẽ.

+ Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài.

* Khát khao tự do vẫn âm ỉ cháy trong tâm hồn Mị, tiếng sáo, men rượu đã đánh thức Mị. Mị sống lại thời con gái say mê, yêu đời, mong muốn được đi chơi xuân.

* Bị trói nhưng Mị vẫn hành động như người tự do, vẫn mãi mê theo những cuộc chơi.

+ Tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ.

* Ban đầu Mị thản nhiên nhưng dòng nước mắt của A Phủ đã khiến Mị nhớ đến cảnh ngộ của mình. Mị đồng cảm, thấy thương cho A Phủ, cái chết của A Phủ thật phi lí, thấy nhà thống lí thật độc ác và lòng nhân ái chiến thăng nỗi sợ trong Mị. Mị quyết định cởi trói cho A Phủ.

* Sau khi cởi trói cho A Phủ khát vọng sống trỗi dậy mãnh liệt trong Mị, Mị chạy theo A Phủ để đến với tự do.

- Khái quát nhận định của Tô Hoài: Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống mãnh liệt , tiềm tàng, biết vươn lên, hướng đến ánh sáng tự do.

3. Phương pháp

- Thao tác: Kết hợp giữa phân tích, chứng minh, bình luận,

- Chắc lọc các dẫn chứng phù hợp với luận điểm

- Diễn đạt rõ ràng, liên kết giữa các ý.

II. Nhận xét

1. Ưu điểm:

Đa số HS hiểu đề, trình bày đúng yêu cầu đề, chọn dẫn chứng phù hợp để chứng minh.

2. Nhược điểm:

- Tuy hiểu đề nhưng một số học sinh vẫn chưa đi sâu vào trọng tâm, một số bài nội dunng còn sơ lược, diễn đạt rối, mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.

- Một số bài không đảm bảo bố cục, phần mở bài và kết bài trình bày không phù hợp.

III. Bài viết số sáu – Nghị luận văn học

Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Trung Thành.

Đề 2: Nguyễn Tuân, Hoàng Phủ Ngọc Tường là những cây bút viết kí tài hoa, uyên bác.

Hãy làm sáng tỏ điều này qua «Người lái đò sông Đà» của Nguyễn Tuân và «Ai đã đặt tên cho dòng sông?» của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Dặn dò:

Bài cũ:

  • Xem lại các bài học «Một số thể loại văn học», «Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận»
  • Đọc lại các tác phẩm, đọc kĩ phần hướng dẫn chung trong bài làm văn số 6 để làm tốt bài học.

Bài mới: «Chiếc thuyền ngoài xa»

  • Đọc văn bản.
  • Đọc phần tiểu dẫn để nắm pcnt của nhà thơ.
  • Trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 12

    Xem thêm