Giáo án Tiếng Việt 3 tuần 2: Tập đọc - Cô giáo tí hon
Giáo án Tiếng Việt lớp 3
Giáo án Tiếng Việt 3 tuần 2: Tập đọc - Cô giáo tí hon được trình bày khoa học, chi tiết giúp các em học sinh hiểu được đọc trôi chảy, đọc đúng từ khó. Đồng thời hiểu nghĩa từ: bài văn tả trò chơi lớp học rất ngộ nghĩnh của mấy chị em và cho thấy mấy chị em yêu và mơ làm cô giáo. Mời các thầy cô tham khảo.
TẬP ĐỌC
CÔ GIÁO TÍ HON
I. MỤC TIÊU
1. Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: bắt chước, khoan thai, khúc khích, tỉnh khô, ngọng líu, núng nính,...
- Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Đọc trôi chảy và bước đầu biết đọc bài với giọng chậm rãi, vui vẻ, thích thú.
2. Đọc hiểu
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài: khoan thai, khúc khích, tỉnh khô, châm bầu, núng nính,...
- Hiểu được nội dung của bài: Bài văn là bức tranh sinh động, ngộ nghĩnh về trò chơi lớp học của bốn chị em. Qua đó, thấy được tình yêu đối với cô giáo của bốn chị em và ước mơ trở thành cô giáo của bé.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to, nếu có thể).
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1 . Ổn định tổ chức (1’)
2 . Kiểm tra bài cũ (5’)
- Hai HS lên bảng đọc thuộc lòng bài thơ Khi mẹ vắng nhà và trả lời câu hỏi 3, 4 của bài.
- GV nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy | Hoạt động học |
Giới thiệu bài (1’) - Treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi: Các bạn nhỏ đang chơi trò chơi gì? - Khi còn nhỏ, chúng ta thường chơi các trò chơi đóng vai làm cô giáo, bác sĩ, người bán hàng,...Bài đọc hôm nay đưa các em đến tham quan một lớp học mà cả cô giáo và học trò đều là em nhỏ. Chúng ta hãy xem các bạn đóng vai có đạt không nhé. - Ghi tên bài lên bảng. Hoạt động 1: Luyện đọc (15’) Mục tiêu: - Đọc đúng các từ ngữõ dễ phát âm sai. Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. - Hiểu nghĩa các từ ngữ mới trong bài. Cách tiến hành: a) Đọc mẫu - GV đọc mẫu bài một lượt với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, thích thú. b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ * Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, dễ lẫn. - Yêu cầu HS đọc từng câu trong bài. - Theo dõi HS đọc và chỉnh sửa lỗi phát âm nếu HS mắc lỗi. - Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó. - Hướng dẫn HS chia bài thành 3 đoạn : + Đoạn 1: Bé kẹp tóc lại ... khúc khích cười chào cô. + Đoạn 2: Bé treo nón ... đàn em ríu rít đánh vần theo. + Đoạn 3: Phần còn lại. - Yêu cầu 3 HS tiếp nối nhau đọc bài, mỗi HS đọc 1 đoạn. (Trong lần đọc thứ nhất, GV cho HS dừng lại ở cuối đoạn 1 để giải nghĩa các từ khoan thai, khúc khích, tỉnh ngộ; dừng lại ở cuối đoạn 2 để giải nghĩa từ trâm bầu; dừng lại ở cuối đoạn 3 để giải nghĩa từ núng nính. Ngồi các từ này, GV có thể giải nghĩa thêm các từ mà HS lớp mình không hiểu ) + Hỏi: Khoan thai có nghĩa là gì? Tìm từ trái nghĩa với khoan thai? + Cười khúc khích là cười như thế nào? Đặt câu có từ khúc khích? + Em hình dung thế nào là mặt tỉnh khô? + Giới thiệu: Cây trâm bầu là loại cây mọc nhiều ở vùng Nam Bộ nước ta. Cây này cùng họ với bàng, lá cây mọc đối nhau, mặt dưới có nhiều lông, quả có bốn cánh, có thể dùng làm thuốc. + Gợi cho HS nhớ lại hai má của em bé mập mạp và giải nghĩa từ núng nính. - Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm. - Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh cả bài. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài (7’) Mục tiêu: HS hiểu nội dung bài. Cách tiến hành: - GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp. - Hỏi: + Các bạn nhỏ đang chơi trò chơi gì? + Ai là "cô giáo", "cô giáo" có mấy "học trò", đó là những ai ? - Tìm những cử chỉ của "cô giáo" bé làm em thích thú. GV cho nhiều HS phát biểu ý kiến, đến khi HS tìm đủ các chi tiết đáng yêu của bé thì tổng kết lại. - Như vậy, bé đã vào vai "cô giáo" một cách rất đáng yêu, vậy còn "học trò" thì sao ? Hãy tìm những hình ảnh ngộ nghễnh, đáng yêu của đám "học trò". GV cho nhiều HS phát biểu ý kiến. Có thể gợi ý : + "Học trò" đón "cô giáo" vào lớp như thế nào? + "Học trò" đọc bài của "cô giáo" như thế nào? + Từng "học trò" có nét gì đáng yêu? - Em có nhận xét gì về trò chơi của bốn chị em bé? - Theo em, vì sao bé lại đóng vai cô giáo đạt đến thế? v Kết luận: Bài văn đã vẽ nên cho chúng ta thấy trò chơi lớp học rất sinh đông, đáng yêu của bốn chị em bé khi mẹ vắng nhà. Qua đó chúng ta cũng thấy được tình yêu đối với cô giáo của bé. Hoạt động 3: Luyện đọc lại (6’) Mục tiêu: Đọc trôi chảy và bước đầu biết đọc bài với giọng chậm dãi, vui vẻ, thích thú. Cách tiến hành: - Gọi 1 HS đọc khá đọc lại tồn bài. - Yêu cầu HS tự luyện đọc cá nhân. - Gọi 3 đến 4 HS lên thi đọc, mỗi HS chỉ đọc một đoạn. - Tuyên dương những HS đọc tốt biết diễn cảm. Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò (3’) - GV: Câu văn nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh, em có cảm nhận gì về hình ảnh được so sánh trong câu văn đó? - Tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài sau. | - Các bạn đang chơi trò chơi lớp học (bé đóng vai cô giáo, các bạn khác đóng vai học trò...). - Theo dõi GV đọc mẫu và đọc thầm theo. - HS tiếp nối nhau đọc bài. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu. Đọc 2 lần. - Sửa lỗi phát âm theo hướng dẫn của GV. Các từ dễ phát âm sai, nhầm đã giới thiệu ở phần mục tiêu. - Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của GV. - Đọc bài theo đoạn, đọc khoảng 2 lần. Đọc đúng các câu: Nó cố bắt trước dáng đi khoan thai của cô giáo/khi cô bước vào lớp.// Bé đưa mắt/nhìn đám học trò,/tay cầm nhánh trâm bầu/ nhịp nhịp trêm tấm bảng.// + Khoan thai có nghĩa là thong thả, nhẹ nhàng. Trái nghĩa với khoan thai là vội vàng, hấp tấp. + Cười khúc khích là tiếng cười nhỏ, phát ra liên tục và thể hiện sự thích thú. Đặt câu sau khi đọc truyện về bé, các bạn nhỏ đều cười khúc khích. + Là khuôn mặt không biểu lộ tình cảm, thái độ gì. + Quan sát tranh ảnh. - Mỗi nhóm 3 HS, từng em đọc 1 đoạn trước nhóm, các bạn trong một nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau. - 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK. + Các bạn nhỏ đang chơi trò chơi lớp học (đóng vai cô giáo - học sinh). + Bé đóng vai là "cô giáo" ba em của bé là thằng Hiển, cái Anh, cái Thanh đóng vai học trò. - HS phát biểu ý kiến theo tinh thần xung phong: + Bé ra vẻ người lớn : Thả ống quần xuống, kẹp lại tóc, lấy nón của má đội lên đầu. + Bé bắt chước cô giáo khoan thai bước vào lớp, treo non, mặt tỉnh khô, đưa mắt nhìn đám "học trò". + Bé bắt chước cô giáo dạy học: lấy nhánh trâm bầu làm thước, nhịp nhịp trên bảng, bé đánh vần và yêu cầu các em đánh vần theo. - Đám "học trò" làm y như thật, chúng khúc khích đứng dậy chào "cô giáo", ríu rít đánh vần theo cô. Mỗi học trò lại có một nét đáng yêu riêng ; Thằng Hiển ngọng níu, nói không kịp hai đứa lớn; cái Anh hai má núng nính, ngồi gọn tròn như củ khoai, bao giờ cũng dành phần đọc xong trước; cái Thanh mở to mắt nhìn bảng, vừa đọc vừa mân mê mớ tóc mai. - Trò chơi thật hay, lí thú, sinh động, đáng yêu. - Vì bé rất yêu cô giáo và muốn được làm cô giáo. - 1 HS đọc trước lớp, cả lớp theo dõi bài trong SGK. - Tự luyện đọc. - HS cả lớp theo dõi và bình chọn bạn đọc bài hay nhất. - HS đọc thầm lại bài và trả lời: Cái Anh hai má núng nính, ngồi gọn như củ khoai, bao giờ cũng dành phần đọc xong trước. |