Giáo án Tiếng Việt 4 tuần 3: Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩa của nhân vật

Giáo án Tiếng việt lớp 4

Giáo án Tiếng việt 4 tuần 3: Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật là bộ giáo án chuẩn kiến thức kỹ năng giúp các thầy cô truyền đạt cho các em học sinh dễ nắm được tác dụng của việc dùng lời nói và ý nghĩ của nhân vật để khắc họa tính cách nhân vật, nói lên ý nghĩa câu chuyện. Đồng thời, giúp học sinh bước đầu biết kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Mời các thầy cô tham khảo.

TẬP LÀM VĂN

KỂ LẠI LỜI NÓI, Ý NGHĨ CỦA NHÂN VẬT

I. Mục tiêu:

1. Hiểu được tác dụng của việc dùng lời nói và ý nghĩa của nhân vật để khắc họa tính cách nhân vật và nói lên ý nghĩa câu chuyện.

2. Biết kể lại lời nói và ý nghĩa của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.

II. Đồ dùng dạy học:

- Bảng phụ ghi sẵn nội dung bài tập 1 phần nhận xét.

- Bài tập 3 phần nhận xét viết sẵn trên bảng lớp.

- Giấy khổ to kẻ sẵn 2 cột: lời dẫn trực tiếp – lời dẫn gián tiếp + bút dạ.

III. Hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. KTBC:

- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:

1) Khi tả ngoại hình nhân vật, cần chú ý tả những gì?

2) Tại sao cần phải tả ngoại hình nhân vật?

- Gọi HS hãy tả đặc điểm ngoại hình của ông lão trong truyện Người ăn xin?

- Nhận xét cho điểm từng HS.

2. Bài mới:

a) Giới thiệu bài:

- Hỏi: Những yếu tố nào tạo nên một nhân vật trong truyện?

- Gv: Để làm một bài văn kể chuyện sinh động, ngoài việc nêu ngoại hình, hành động của nhân vật, việc kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật cũng có tác dụng khắc họa rõ nét nhân vật ấy. Giờ học hôm nay giúp các em hiểu biết cách làm điều ấy trong văn kể chuyện.

b) Tìm hiểu ví dụ

Bài 1

- Gọi HS đọc yêu cầu.

- Yêu cầu HS tự làm bài

- Gọi HS trả lời

- GV đưa bảng phụ để HS đối chiếu

- Gọi HS đọc lại

- Nhận xét, tuyên dương những HS tìm đúng các câu văn

Bài 2

- Hỏi:

+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

+ Nhờ đâu mà em đánh giá được tính nết của cậu bé?

Bài 3

- Gọi HS đọc yêu cầu và ví dụ trên bảng.

- Yêu cầu HS đọc thầm, thảo luận cặp đôi câu hỏi: Lời nói, ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể đã cho có gì khác nhau?

- Gọi HS phát biểu ý kiến.

- Nhận xét, kết luận và viết câu trả lời vào cạnh lời dẫn.

Cách a) Tác giả dẫn trực tiếp – tức là dùng nguyên văn lời của ông lão. Do đó các từ xưng hô là từ xưng hô của chính ông lão với cậu bé (ông – cháu).

Cách b) Tác giả thuật lại gián tiếp lời của ông lão , tức là bằng lời kể của mình. Người kể xưng tôi, gọi người ăn xin là ông lão.

- Hỏi:

+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật để làm gì?

+ Có những cách nào để kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật?

c) Ghi nhớ

- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ trang 32, SGK

- Yêu cầu HS tìm những đoạn văn có lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.

d) Luyện tập

Bài 1

- Gọi HS đọc nội dung

- Yêu cầu HS tự làm

- Gọi HS chữa bài: HS dưới lớp nhận xét , bổ sung

- Hỏi: Dựa vào dấu hiệu nào, em nhận ra lời dẫn gián tiếp, lời dẫn trực tiếp?

- Nhận xét, tuyên dương những HS làm đúng.

- Kết luận: Khi dùng lời dẫn trực tiếp, các em có thể đặt sau dấu hai chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hay dấu ngoặc kép. Còn khi dùng lời dẫn gián tiếp không dùng dấu ngoặc kép hay dấu gạch ngang đầu dòng nhưng đằng trước nó có thể có hoặc thêm vào các từ rằng, làdấu hai chấm.

Bài 2

- Gọi HS đọc nội dung.

- Phát giấy và bút dạ cho từng nhóm.

- Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm và hoàn thành phiếu.

- Hỏi: Khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp cần chú ý những gì?

- Yêu cầu HS tự làm.

- Nhóm xong trước dán phiếu lên bảng, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Chốt lại lời giải đúng.

- Nhận xét, tuyên dương những nhóm HS làm đúng.

Bài 3

Tiến hành tương tự bài 2

- Hỏi: Khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp cần chú ý những gì?

3. Củng cố, dặn dò:

- Nhận xét tiết học

- Dặn HS về nhà làm lại bài 2, 3 vào vở và chuẩn bị bài sau

- 2 HS trả lời câu hỏi

- 1 HS tả lại bằng lời của mình.

Ông lão già yếu, lom khom chống gậy, quần áo ông rách tả tơi trông thật thảm hại. Đôi mắt tái nhợt, đôi mắt đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Trông ông thật khổ sở. Ông chìa đôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu.

- Những yếu tố: hình dáng, tính tình, lời nói, cử chỉ, suy nghĩ, hàng động tạo nên một nhân vật.

- Lắng nghe.

- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong

SGK.

- Mở SGK trang 30 - 31 và ghi vào vở nháp

- 2 đến 3 HS trả lời

+ Những câu ghi lại lời nói của cậu bé: Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả

+ Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé:

Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào.

Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên cậu là người nhân hậu, giàu tình thương yêu con người và thông cảm với nỗi khốn khổ của ông lão.

+ Nhờ lời nói và suy nghĩ của cậu.

- 2 HS đọc tiếp nối nhau đọc thành tiếng.

- Đọc thầm, thảo luận cặp đôi.

- HS tiếp nối nhau phát biểu đến khi có câu trả lời đúng.

Cách a) Tác giả kể lại nguyên văn lời nói của ông lão với cậu bé.

Cách b) Tác giả kể lại lời nói của ông lão bằng lời của mình.

- Lắng nghe, theo dõi, đọc lại.

+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật để thấy rõ tính cách của nhân vật.

+ Có 2 cách: lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.

- 3 HS đọc thành tiếng.

- HS tìm đoạn văn có yêu cầu.

Ví dụ:

+ Trong giờ học, Lê trách Hà đè tay lên vở, làm quăn vở của Lê. Hà vội nói:

“Mình xin lỗi , mình không cố ý”

+ Thấy Tấm ngồi khóc, Bụt hỏi: “ Làm sao con khóc? ” Bụt liền bảo cho Tấm cách có quần áo đẹp đi hội.

- 2 HS đọc thành tiếng

- Dùng bút chì gạch 1 gạch dưới lời dẫn trực tiếp, gạch 2 gạch dưới lời dẫn gián tiếp.

- 1 HS đánh dấu trên bảng lớp

+ Lời dẫn gián tiếp: bị chó sói đuổi

+ Lời dẫn trực tiếp:

Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ

- Lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn được đặt sau dấu hai chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hay dấu ngoặc kép

- Lời dẫn gián tiếp đứng sau các từ nói: rằng, làdấu hai chấm

- Lắng nghe

- 2 HS đọc thành tiếng nội dung.

- Thảo luận, viết bài.

- Cần chú ý: Phải thay đổi từ xưng hô và đặt lời nói trực tiếp vào sau dấu hai chấm kết hợp với dấu gạch đầu dòng hay dấu ngoặc kép.

- Dán phiếu, nhận xét, bổ sung.

* Lời dẫn trực tiếp

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo, bèn hỏi bà hàng nước:

- Xin cụ cho biết ai đã têm trầu này.

Bà lão bảo:

- Tâu bệ hạ, trầu này do chính bà têm đấy ạ!

Nhà vua không tin, gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật:

- Thưa, đó là trầu do con gái già têm.

- Cần chú ý: Ta đổi từ xưng hô, bỏ dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng, gộp lại lời kể với lời nhân vật.

Lời giải: Bác thợ hỏi Hòe là cậu có thích làm thợ xây không. Hòe đáp rằng Hòe thích lắm.

- HS cả lớp.

Đánh giá bài viết
4 1.835
Sắp xếp theo

Giáo án điện tử Tiếng việt 4

Xem thêm