Kiểm tra đánh giá học sinh khối 6 năm nay khác gì với các khối 7, 8, 9
Kiểm tra đánh giá học sinh THCS
VnDoc mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết Kiểm tra đánh giá học sinh khối 6 năm nay khác gì với các khối 7, 8, 9.
Hiện nay, các trường học khối THCS đã tiến hành kiểm tra, đánh giá giữa kỳ tuy nhiên vẫn còn nhiều thắc mắc về việc đánh giá, xếp loại học sinh ở các khối lớp ở bậc trung học cơ sở. Quy định về đánh giá học sinh khối lớp 6 năm học này sẽ khác và có gì mới so với các khối lớp 7, 8 và 9.
Năm học 2021-2022 ở bậc trung học cơ sở song song với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2006 ở khối lớp 7, 8, 9 và chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới lớp 6 nên việc kiểm tra, đánh giá ở bậc trung học sẽ có nhiều thay đổi, khác biệt ở các khối lớp. Cụ thể việc kiểm tra đánh giá đối với lớp 7, 8, 9 thực hiện theo Thông tư 26/2020 sửa đổi Thông tư 58/2011, còn ở lớp 6 thực hiện đánh giá theo Thông tư 22/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Một số điểm khác về kiểm tra đánh giá khối 6 và khối 7, 8, 9
Xin được chia sẻ về việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ, số lần kiểm tra của khối 6 và khối 7, 8, 9
Nội dung | Khối 6 | Khối 7, 8, 9 |
Kiểm tra thường xuyên | a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét: mỗi học kì chọn 02 (hai) lần. b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số: - Môn học có 35 tiết/năm học (Từ 1 tiết/ tuần trở xuống): 02 ĐĐGtx. - Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học(Từ 1,5 đến 2 tiết/ tuần): 03 ĐĐGtx. - Môn học có trên 70 tiết/năm học (Từ 2,5 tiết/ tuần trở lên): 04 ĐĐGtx. | Đối với tất cả các môn - Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx. |
Kiểm tra định kỳ | Mỗi môn có 1 đầu điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ (các môn mới Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý; Nghệ thuật; Giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) | Mỗi môn có 1 đầu điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ |
Thời gian kiểm tra định kỳ | Thời gian làm bài kiểm tra đối với môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút. | Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút. |
Đánh giá bằng nhận xét | Đối với môn Âm nhạc; Giáo dục thể chất; Mĩ thuật; Giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. | Đối với môn Âm nhạc; Giáo dục thể chất; Mĩ thuật |
Lưu ý: ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGđk: Điểm đánh giá định kỳ.
Điểm khác biệt về đánh giá xếp loại học tập, rèn luyện và hình thức khen thưởng học sinh THCS
Nội dung | Khối 6 | Khối 7, 8, 9 |
Đánh giá kết quả học tập | Theo 4 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt a) Mức Tốt: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. b) Mức Khá: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. c) Mức Đạt: - Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. | Theo 5 mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém 1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. 2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên;; b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. 3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên;; b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. 4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. 5. Loại kém: Các trường hợp còn lại. |
Kết quả rèn luyện (hạnh kiểm) | Theo 4 mức Tốt, Khá, Đạt và chưa đạt | Theo 4 mức Tốt, Khá, Trung bình, Yếu |
Hình thức khen thưởng | a) Khen thưởng cuối năm học - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. | 1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi. 2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. |
Được lên lớp | a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên. b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên. c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).” Như vậy chỉ có 2 trường hợp học sinh sẽ lưu ban (ở lại lớp hẳn) khi nghỉ quá 45 ngày, và cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện đều xếp loại chưa đạt. | Được lên lớp khi: a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại). (điểm trung bình cả năm từ 5,0 trở lên, trong đó các môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ phải có môn trên 5,0; không có môn nào dưới 3,5.) Học sinh ở lại hẳn khi xếp loại loại kém (điểm trung bình dưới 3,5, có môn học điểm trung bình dưới 2,0) |
Lưu ý: ĐTBmhk, ĐTBmcn : Điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm