Nghị quyết 40/2021/QH15 Quốc hội phân bổ ngân sách trung ương năm 2022
Nghị quyết 40/2021/QH15
QUỐC HỘI
_____________
Nghị quyết số: 40/2021/QH15
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2021
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
_____________
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 46/BC-CP, Báo cáo số 47/BC-CP ngày 15 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 246/BC-UBTCNS15 ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban tài
chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 90/BC-UBTVQH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu và chi ngân sách trung ương năm 2022
1. Tổng số thu ngân sách trung ương là 739.132 tỷ đồng (bảy trăm ba mươi chín nghìn, một
trăm ba mươi hai tỷ đồng). Tổng số thu ngân sách địa phương là 672.568 tỷ đồng (sáu trăm bảy mươi
hai nghìn, năm trăm sáu mươi tám tỷ đồng).
2. Tổng số chi ngân sách trung ương là 1.087.032 tỷ đồng (một triệu, không trăm tám mươi
bảy nghìn, không trăm ba mươi hai tỷ đồng), trong đó dự toán 359.982 tỷ đồng (ba trăm năm mươi
chín nghìn, chín trăm tám mươi hai tỷ đồng) để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương.
Điều 2. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2022
1. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2022 theo từng lĩnh vực và chi tiết cho từng Bộ, cơ quan
trung ương theo các phụ lục số I, II, III và IV kèm theo Nghị quyết này.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương theo các phụ lục số V và VI kèm theo Nghị quyết này.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương áp dụng riêng cho năm 2022. Căn cứ tình hình thực tế, năm 2023, Quốc hội sẽ quy định lại
cho phù hợp.
3. Mức bội thu, mức vay bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương theo Phụ
lục số VII kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng
Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với một số khoản chi đã có cơ chế, chính sách xác định
được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, phân bổ cụ thể theo quy định của pháp
luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ
điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số
vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ
vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng các dự án
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2022; bố trí
vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
Đề cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân
chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương,
bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi
và vay để trả nợ gốc), quyết định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp
luật.
4. Quy định cụ thể việc thu, nộp và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô
tô thống nhất trong cả nước, bao gồm cả đường bộ thuộc Trung ương quản lý và đường bộ thuộc địa
phương quản lý; thực hiện phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương nguồn thu
phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô theo tỷ lệ tương ứng là 65% và 35% để chi cho
quản lý, bảo trì đường bộ.
5. Số thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Tiếp tục thực hiện phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 của Quốc hội.
Thực hiện phân chia thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Năm 2022, bố trí 842,5 tỷ đồng cho Bộ Công an để chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông và 1.966 tỷ đồng bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện nhiệm vụ này từ
nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do ngành Công an thực hiện.
Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ sổ bổ sung có mục tiêu, bảo đảm công bằng, hiệu quả
giữa các địa phương.
7. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết chi cho đầu tư phát triển, trong đó, ưu tiên
cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ
đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực
hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách
địa phương.
8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối
với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng,
Hướng dẫn tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên ngoài chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp
theo lương và các khoản chi trực tiếp cho con người đối với các cơ quan hành chính nhà nước đang
được áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của đơn vị theo phê duyệt của cấp có thẩm
quyền sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước.
9. Xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2022 (bao gồm cả
kế hoạch năm 2021 chuyển nguồn sang năm 2022) của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cho từng
Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định trước ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 4. Giám sát và kiểm toán việc phân bổ ngân sách trung ương
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc phân bổ ngân sách
trung ương năm 2022 của các Bộ, cơ quan trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp.
2. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành kiểm toán việc
thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ
2 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2021.
Epas: 88796
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH VỰC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội)
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
NỘI DUNG
DỰ TOÁN
A
B
1
TỔNG CHI NSTW
1.087.032
A
CHI BỔ SUNG CÂN ĐỐI CHO NSĐP
245.721
B
CHI NSTW THEO LĨNH VỰC
841.311
I
Chi đầu tư phát triển
222.000
II
Chi dự trữ quốc gia
1.700
III
Chi trả nợ lãi
103.700
IV
Chi viện trợ
1.800
V
Chi thường xuyên
490.611
1
Chi quốc phòng
151.010
2
Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội
87.008
3
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề
26.600
4
Chi khoa học và công nghệ
9.136
5
Chi y tế, dân số và gia đình
28.560
6
Chi văn hóa thông tin
2.965
7
Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn
1.750
8
Chi thể dục thể thao
1.861
9
Chi bảo vệ môi trường
1.710
10
Chi các hoạt động kinh tế
44.984
11
Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
45.584
12
Chi bảo đảm xã hội
89.033
13
Chi thường xuyên khác
410
VI
Dự phòng ngân sách trung ương
20.500
VII
Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế
1.000
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CỦA TỪNG BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THEO
TỪNG LĨNH VỰC CHI VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội)
Đơn vị: Triệu đồng
SỐ
TT
TÊN ĐƠN
VỊ
TỔNG CHI
(KỂ CẢ
CHI BẰNG
NGUỒN
VỐN VAY
NỢ, VIỆN
CHI ĐẦU
TƯ PHÁT
TRIỂN (1)
CHI DỰ
TRỮ
QUỐC
GIA
CHI
VIỆN
TRỢ
CHI TRẢ
NỢ LÃI
CHI
THƯỜNG
XUYÊN (1)
CHI
TINH
GIẢN
BIÊN
CHẾ
DỰ
PHÒNG
NGÂN
SÁCH
TRUNG
ƯƠNG
Nghị quyết 40/2021/QH15
VnDoc mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung Nghị quyết 40/2021/QH15 Quốc hội phân bổ ngân sách trung ương năm 2022.
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 40/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2022. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với một số đơn vị cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương là nội dung được đề cập tại Nghị quyết 40/2021/QH15.
Xem nội dung đầy đủ tại file PDF hoặc file DOC