Phụ cấp đứng lớp của giáo viên được tính như thế nào?

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên được tính như thế nào? VnDoc mời quý thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời chi tiết, chính xác về quy định tính phụ cấp đứng lớp giáo viên các cấp.

Phụ cấp ưu đãi hay phụ cấp đứng lớp là một trong những chế độ cơ bản của giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập. Phụ cấp đứng lớp của giáo viên được tính như thế nào? là câu hỏi được nhiều giáo viên thắc mắc. Trong bài viết này VnDoc sẽ giải đáp chi tiết cho quý thầy cô về cách tính phụ cấp đứng lớp của giáo viên, đối tượng và điều kiện hưởng phụ cấp đứng lớp,... Mời các bạn cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây.

1. Cách tính phụ cấp đứng lớp của giáo viên

Theo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập (hay còn gọi là phụ cấp đứng lớp) được áp dụng cho cả giáo viên được biên chế và giáo viên hợp đồng.

Cách tính phụ cấp ưu đãi của giáo viên được quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC với nội dung cụ thể như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Theo đó, tỷ lệ phụ cấp ưu đãi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể như sau:

– Mức 25%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo đúng quy định của pháp luật.

– Mức 30%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại:

  • Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
  • Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

– Mức 35%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại:

  • Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
  • Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

– Mức 40%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề.

– Mức 45%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng.

– Mức 50%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Như vậy, tuỳ vào địa điểm, cơ sở giảng dạy cụ thể mà tỷ lệ phụ cấp ưu đãi được quy định đối với từng đối tượng giáo viên cũng khác nhau. Cần căn cứ vào quy định cụ thể nêu trên để áp dụng đúng mức phụ cấp đứng lớp cho từng giáo viên cụ thể.

2. Quy định đối tượng, điều kiện hưởng phụ cấp đứng lớp

Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định đối tượng, điều kiện hưởng phụ cấp đứng lớp như sau:

Đối tượng:

– Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).

– Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm.

– Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều kiện áp dụng:

– Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo.

– Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

  • Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
  • Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
  • Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
  • Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
  • Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

3. Giáo viên hợp đồng có được phụ cấp đứng lớp không?

Theo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên tực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập (hay còn gọi là phụ cấp đứng lớp) được áp dụng cho cả giáo viên hợp đồng.

>>> Phụ cấp đứng lớp của giáo viên hợp đồng được tính thế nào

Đánh giá bài viết
1 659
Sắp xếp theo

    Văn bản giáo dục

    Xem thêm