Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ VHTTDL năm 2025
Quyết định số 1575/QĐ – HĐXTH về việc Ban hành Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ VHTTDL năm 2025. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết:
Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định 1575/QÐ-HÐXTH ngày 29/5/2025 là Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2025.
Phạm vi, đối tượng của Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1575/QÐ-HÐXTH ngày 29/5/2025:
* Phạm vi
Quy chế này quy định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2025 (sau đây gọi tắt là xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo dục năm 2025).
* Đối tượng
- Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập đang giữ chức danh nghề nghiệp:
+ Giảng viên chính (hạng II) - mã số V.07.01.02;
+ Giảng viên (hạng III) - mã số V.07.01.03.
- Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang giữ chức danh nghề nghiệp:
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - mã số: V.09.02.02;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - mã số: V.09.02.03;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - mã số: V.09.02.04;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - mã số V.09.02.06;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - mã số V.09.02.07;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - mã số V.09.02.08.
Về tiêu chuẩn, điều kiện chung, việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Viên chức được dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng theo quy định.
Trường hợp viên chức được đơn vị cử dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được xác định là đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng chức danh nghề nghiệp dự xét (bao gồm cả kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ).
Điều kiện xét thăng hạng
Điều kiện dự xét thăng hạng đối với viên chức giáo dục đại học công lập thuộc Bộ VHTTDL năm 2025
Theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-HĐXTH quy định điều kiện dự xét thăng hạng đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập như sau:
(1) Giảng viên cao cấp (hạng I)
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Có bằng tiến sỹ phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Có kiến thức chuyên sâu về các môn học được phân công giảng dạy và có kiến thức vững vàng của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
+ Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành;
+ Chủ trì thực hiện ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
+ Hướng dẫn ít nhất 02 học viên được cấp bằng thạc sỹ hoặc hướng dẫn chính hoặc phụ ít nhất 01 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sỹ;
(i) Đối với giảng viên giảng dạy các ngành thuộc nhóm ngành khoa học sức khỏe, hướng dẫn 01 học viên bảo vệ thành công luận văn chuyên khoa hoặc bác sỹ nội trú được tính như hướng dẫn 01 học viên được cấp bằng thạc sỹ.
(ii) Đối với giảng viên giảng dạy các ngành nghệ thuật có thể thay thế việc hướng dẫn chính hoặc phụ 01 nghiên cứu sinh bằng 01 công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng có uy tín trong và ngoài nước.
(iii) Đối với giảng viên không tham gia hướng dẫn luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ thi số lượng đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu phải gấp 02 lần số lượng đề tài nghiên cứu khoa học quy định tại điểm nêu trên;
+ Chủ trì biên soạn ít nhất 01 sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN;
+ Tác giả của ít nhất 06 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên cao cấp (hạng I);
+ Viên chức dự xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 lên chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương tối thiểu đủ 06 năm; trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. 2.1.2.
(2) Giảng viên chính (hạng II)
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân công giảng dạy và kiến thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
+ Hiểu và thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt kịp thời yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành đào tạo;
+ Chủ trì thực hiện ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
+ Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN;
+ Tác giả của ít nhất 03 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên chính (hạng II);
+ Viên chức dự xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 lên chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 năm đối với người có bằng thạc sỹ, đủ 06 năm đối với người có bằng tiến sỹ; trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng
Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ VHTTDL 2025:
Theo Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-HĐXTH hồ sơ đăng ký dự xét của mỗi viên chức được bỏ vào một bì đựng riêng (có kích thước 250 x 340 x 5 mm), gồm các thành phần theo thứ tự sau:
- Sơ yếu lý lịch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BNV), được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự xét, có xác nhận của đơn vị sử dụng viên chức. (Tải về bên dưới).
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét theo quy định: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức; ý thức kỷ luật; năng lực, trình độ chuyên môn, kết quả công tác, trong đó nêu rõ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức năm 2024.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng (được cơ quan có thẩm quyền chứng thực).
- Bản sao các minh chứng theo yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.
- Bản sao Quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp; các quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp (nếu có); quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hiện giữ; quyết định lương hiện hưởng (được cơ quan có thẩm quyền chứng thực).
Đơn vị tập hợp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng của viên chức (kèm Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định.