Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2015 - 2016 Phòng GD và ĐT Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm
Mô tả thêm:

Đề thi cuối năm môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án

Nhằm giúp các bạn học sinh lớp 7 có một mùa thi thành công, VnDoc xin giới thiệu bài test Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2015 - 2016 Phòng GD và ĐT Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Bài test có đi kèm với phần đáp án, hướng dẫn giải giúp các bạn tự đánh giá được khả năng của mình sau khi hoàn thành bài test, từ đó có kế hoạch ôn tập đúng hướng. Chúc các bạn thi tốt!

  • Thời gian làm: 90 phút
  • Số câu hỏi: 16 câu
  • Số điểm tối đa: 16 điểm
Bắt đầu làm bài
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Trước khi làm bài bạn hãy
  • 1 Ôn tập kiến thức đã nêu trong phần Mô tả thêm
  • 2 Tìm không gian và thiết bị phù hợp để tập trung làm bài
  • 3 Chuẩn bị sẵn dụng cụ cần dùng khi làm bài như bút, nháp, máy tính
  • 4 Căn chỉnh thời gian làm từng câu một cách hợp lý
  • Câu 1: Nhận biết

    PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (Chọn đáp án đúng)

    Câu 1.
    Tục ngữ là thể loại của bộ phận văn học nào?

  • Câu 2: Nhận biết

    Câu 2:

    Trong các câu tục ngữ sau, câu nào có nghĩa trái ngược với các câu còn lại?
  • Câu 3: Nhận biết

    Câu 3:

    Dẫn chứng trong văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” được lựa chọn và sắp xếp theo trình tự nào?
  • Câu 4: Nhận biết

    Câu 4:

    Trong văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vì sao tác giả nói Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?
  • Câu 5: Nhận biết

    Câu 5:

    Trong văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”, tác giả đã không chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên những phương diện nào?
  • Câu 6: Nhận biết

    Câu 6:

    Dòng nào sau đây không nói về đặc trưng của nghệ thuật chèo?
  • Câu 7: Nhận biết

    Câu 7:

    Dấu chấm lửng trong đoạn văn sau có tác dụng gì?
    Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiêc thương ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.
  • Câu 8: Nhận biết

    Câu 8:

    Câu nào là câu đặc biệt trong các câu sau?
  • Câu 9: Nhận biết

    Câu 9:

    Trong câu văn: “Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vã, ngón bấm, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.”, tác giả dùng biện pháp gì?
  • Câu 10: Nhận biết

    Câu 10:

    Đọc câu văn sau đây: “Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn”. Cụm chủ vị làm thành phần câu trong câu văn trên là:
  • Câu 11: Nhận biết

    Câu 11:

    Mục đích của văn nghị luận là gì?
  • Câu 12: Nhận biết

    Câu 12:

    Tính chất nào phù hợp với đề bài: “Đọc sách rất có lợi”?
  • Câu 13: Nhận biết
    Phần II: TỰ LUẬN Câu 13:
    a) Thế nào là câu chủ động? Câu bị động?
    Trả lời:
    - Câu chủ động là .............
    - Câu bị động là: ..............- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
    Đáp án là:
    Phần II: TỰ LUẬN Câu 13:
    a) Thế nào là câu chủ động? Câu bị động?
    Trả lời:
    - Câu chủ động là .............
    - Câu bị động là: ..............- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
  • Câu 14: Nhận biết
    b) Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động: - Thầy hiệu trưởng vào thăm lớp 7A chúng em.
    Trả lời: ..............
    Lớp 7A chúng em được thầy hiệu trưởng vào thăm.
    Đáp án là:
    b) Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động: - Thầy hiệu trưởng vào thăm lớp 7A chúng em.
    Trả lời: ..............
    Lớp 7A chúng em được thầy hiệu trưởng vào thăm.
  • Câu 15: Nhận biết
    - Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào. Trả lời: ....................Con ngựa bạch bị chàng kị sĩ buộc bên gốc đào.
    Đáp án là:
    - Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào. Trả lời: ....................Con ngựa bạch bị chàng kị sĩ buộc bên gốc đào.
  • Câu 16: Nhận biết
    Câu 14: Giải thích câu tục ngữ: "Đói cho sạch, rách cho thơm".* Yêu cầu về kỹ năng: Nắm được đặc điểm và phương pháp viết một bài văn giải thích, có bố cục 3 phần; hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài được trình bày mạch lạc, rõ ràng; diễn đạt rõ ý, tránh dài dòng, rườm rà, tối nghĩa; sử dụng liên kết câu, liên kết đoạn một cách thích hợp; không mắc lỗi về câu; lỗi dùng từ, lỗi chính tả...* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần tập trung làm được các yêu cầu sau:a) Mở bài: Tục ngữ chứa đựng bao kinh nghiệm về ứng xử, đạo lý làm người; câu tục ngữ "Đói cho sạch, rách cho thơm" đã trở thành bài học luân lý, mãi còn nguyên giá trị.b) Thân bài:* Giải thích câu tục ngữ:- Nghĩa đen: "Đói cho sạch": Sống trong sạch trong cảnh đói nghèo; "Rách cho thơm": mặc rách, nghèo khổ nhưng phải giặt cho sạch, thơm thơ.- Nghĩa bóng: Đừng vì nghèo đói, thiếu thốn mà làm điều xấu, tội lỗi. Bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng phải sống trong sạch, giữ trọn phẩm cách và danh dự tốt đẹp của mình.* Tại sao phải "Đói cho sạch, rách cho thơm"?- Trong thực tế đời sống, ai cũng có ham muốn, nhất là lúc hoạn nạn cơ nhỡ, khó khăn.... Vì thế, nhân dân ta muốn nhắc nhở mọi người hãy tu dưỡng đạo đức, giữ phẩm cách, giữ danh dự, dũng cảm vượt qua mọi cám dỗ vật chất, giữ vững lương tâm (dùng dẫn chứng chứng minh phù hợp).- Các tệ nạn xã hội, tệ nạn tham nhũng, tham ô... cũng từ đó mà ra, trở thành quốc nạn (dẫn chứng hợp lí).* Thái độ của chúng ta:- Diệt lòng tham, sống trong sạch;- Không những chỉ trong hoàn cảnh đói rách mà ở bất cứ hoàn cảnh nào, con người vẫn phải sống sạch, thơm nghĩa là giữ vững được đạo đức và phẩm chất của mình.- Với học sinh: Không quay cóp, không gian lận trong thi cử....3. Kết bài:- Khảng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.- Liên hệ: Luôn luôn rèn luyện phẩm cách và giữ trọn danh dự ở mọi lĩnh vực.
    Đáp án là:
    Câu 14: Giải thích câu tục ngữ: "Đói cho sạch, rách cho thơm".* Yêu cầu về kỹ năng: Nắm được đặc điểm và phương pháp viết một bài văn giải thích, có bố cục 3 phần; hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài được trình bày mạch lạc, rõ ràng; diễn đạt rõ ý, tránh dài dòng, rườm rà, tối nghĩa; sử dụng liên kết câu, liên kết đoạn một cách thích hợp; không mắc lỗi về câu; lỗi dùng từ, lỗi chính tả...* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần tập trung làm được các yêu cầu sau:a) Mở bài: Tục ngữ chứa đựng bao kinh nghiệm về ứng xử, đạo lý làm người; câu tục ngữ "Đói cho sạch, rách cho thơm" đã trở thành bài học luân lý, mãi còn nguyên giá trị.b) Thân bài:* Giải thích câu tục ngữ:- Nghĩa đen: "Đói cho sạch": Sống trong sạch trong cảnh đói nghèo; "Rách cho thơm": mặc rách, nghèo khổ nhưng phải giặt cho sạch, thơm thơ.- Nghĩa bóng: Đừng vì nghèo đói, thiếu thốn mà làm điều xấu, tội lỗi. Bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng phải sống trong sạch, giữ trọn phẩm cách và danh dự tốt đẹp của mình.* Tại sao phải "Đói cho sạch, rách cho thơm"?- Trong thực tế đời sống, ai cũng có ham muốn, nhất là lúc hoạn nạn cơ nhỡ, khó khăn.... Vì thế, nhân dân ta muốn nhắc nhở mọi người hãy tu dưỡng đạo đức, giữ phẩm cách, giữ danh dự, dũng cảm vượt qua mọi cám dỗ vật chất, giữ vững lương tâm (dùng dẫn chứng chứng minh phù hợp).- Các tệ nạn xã hội, tệ nạn tham nhũng, tham ô... cũng từ đó mà ra, trở thành quốc nạn (dẫn chứng hợp lí).* Thái độ của chúng ta:- Diệt lòng tham, sống trong sạch;- Không những chỉ trong hoàn cảnh đói rách mà ở bất cứ hoàn cảnh nào, con người vẫn phải sống sạch, thơm nghĩa là giữ vững được đạo đức và phẩm chất của mình.- Với học sinh: Không quay cóp, không gian lận trong thi cử....3. Kết bài:- Khảng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.- Liên hệ: Luôn luôn rèn luyện phẩm cách và giữ trọn danh dự ở mọi lĩnh vực.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2015 - 2016 Phòng GD và ĐT Tam Đảo, Vĩnh Phúc Kết quả
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu đã làm: 0
  • Điểm tạm tính: 0
  • Điểm thưởng: 0
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo