Câu 1: a/ Đoạn thơ trích từ văn bản nào? Của ai?
Trả lời:
- Đoạn thơ trích từ văn bản: ...............
- Tác giả: ...........
b/ Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: ...............Bài thơ "Khi con tu hú" được Tố Hữu sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ tháng 7 năm 1939, khi tác giả mới bị băt giam ở đây.
c/ Phương thức biểu đạt chủ yếu đã được nhà thơ sử dụng. Trả lời:
Phương thức biểu đạt chủ yếu là: ...........Biểu cảm kết hợp với miêu tả
d/ Cặp từ “càng… càng” thuộc từ loại gì? Trả lời:
Cặp từ "càng... càng" thuộc loại: .............Quan hệ từ
Câu 2: a/ Nội dung chính của đoạn thơ.
Trả lời:
Nội dung chính của đoạn thơ là: ...............
b/ Hình ảnh nào xuất hiện hai lần trong bài thơ. Hình ảnh đó gợi cho em nhớ tới văn bản thơ nào. Hãy chép lại một câu thơ cũng có hình ảnh như thế. Trả lời: ..................- Hình ảnh con chim tu hú.- Gợi nhớ tới bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt.Học sinh chỉ cần chép được 1 câu trong những câu sau:- Tu hú kêu trên những cánh đồng xa- Khi tu hú kêu bà còn nhớ khôngbaf- Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!- Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Câu 3: Phân tích cái hay cái đẹp trong việc sử dụng từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ (Bằng một đoạn văn 6-8 câu có sử dụng thành phần biệt lập, chỉ rõ thành phần biệt lập đó)
* Hình thức: Đúng cấu trúc 1 đoạn văn- Sử dụng thành phần biệt lập.- Gọi đúng tên thành phần biệt lập ấy.* Nội dungVẻ đẹp của bức tranh mùa hạ được tác giả miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh nổi bật và tiêu biểu:- Hình ảnh: lúa chiêm, trái cây, vườn, bắp rây, nắng, diều...- Màu sắc: vàng của lúa và trái cây, hồng đào của nắng, sắc xanh của khu vườn, của bầu trời...- Hương vị: hương thơm của lúa chiêm, vị ngọt của trái cây đang ở độ chín...- Âm thanh: tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, sáo diềuSử dụng các tính từ, phó từ, cặp quan hệ từ tăng tiến.... => sức mạnh mùa hè trong tâm tưởng: thanh bình, chan hòa ánh sáng, rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, ngọt ngào hương vị, tràn đầy sức sống...Thể hiện một tâm hồn thật trẻ trung và yêu đời, khát khao tự do nồng cháy của người chiến sĩ cách mạng tuổi trẻ Tố Hữu.Phần 2: Làm văn Câu 1:
Phân tích khổ thơ cuối trong văn bản Đồng chí của Chính Hữu (SGK Ngữ văn 9,Tập 1 – NXB Giáo dục) (Bài viết khoảng 1 trang giấy thi)
Câu 2: Viết bài văn ngắn: Cảm nhận của em về những phẩm chất tốt đẹp và số phận đau khổ của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9, Tập 1 – NXB Giáo dục)
a. Hình thức: Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ. Diễn đạt rõ ràng; câu chữ đúng văn phạmb. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau:1. Giới thiệu:- Vài nét về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (xuất xứ, đặc điểm thể loại,...)- Vấn đề cần nghị luận: những phẩm chất tốt đẹp và số phận khổ đau của Vũ Nương2. Cảm nhận về những phẩm chất tốt đẹp và số phận đau khổ của nhân vật Vũ Nương.a. Những phẩm chất tốt đẹp.- Vũ Nương hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam theo quan niệm truyền thống.+ Nàng là người phụ nữ hiền thục, thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình (biết chồng có tính đa nghi, nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng dẫn đến bất hóa; khi chồng đi lính, nàng không mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về; nhớ chồng, thương con, nàng trỏ bóng mình trên vách coi đó là Trương Sinh; khi bị chồng nghi oan, nàng phân trần để cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ; bình tĩnh nhưng quyết liệt, dùng cái chết để bảo vệ danh dự và phẩm hạnh của mình.+ Nàng là người con dâu hết mực hiếu thảo (chăm sóc mẹ khi chồng đi xa; động viên khi mẹ buồn bằng những lời dịu dàng, ân cần; hết sức thuốc thang lễ bái thần phật khi mẹ ốm; thương xót, lo liệu ma chay tế lễ chu đáo khi mẹ qua đời). Đặc biệt lời trăng trối của mẹ chồng là sự đánh giá xác đáng và khách quan về nhân cách cũng như công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.- Nhà văn đã đặt nhân vật trong tất cả các mối quan hệ, trong nhiều hoàn cảnh để toát lên những vẻ đẹp ấy. Mặt khác, những phẩm chất của Vũ Nương được thể hiện nhất quán trong suốt cuộc đời, lúc sống trên dương gian cũng như lúc sống dưới thủy cung (sẵn sàng tha thứ cho Trương Sinh, một mực thương nhớ chồng con nhưng không trở về dương thế vì nặng ân nghĩa với Linh Phi, khao khát phục hồi danh dự)a. Số phận- Sống dưới chế độ phong kiến đầy bất công, cũng như bao người phụ nữ khác, Vũ Nương phải gánh chịu một số phận oan nghiệt.+ Cuộc hôn nhân có phần mất bình đẳng (Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về, sự mặc cảm của Vũ Nương: "Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu")+ Danh dự, sinh mệnh bị tùy tiện định đoạt bởi người đàn ông (bị nghi oan mà không có cơ hội tự thanh minh hay người khác thanh minh giúp, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tìm đến cái chết để tự minh oan, tự giải thoát khỏi cuộc đời đau khổ, bi kịch; bị chết oan ức mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can).+ Sự trở về của Vũ Nương ở phần kết của tác phẩm chỉ là ảo ảnh, tô đậm bi ịch của nhân vật; dù oan được giải nhưng người chết không thể sống lại, người phụ nữ trong xã hội ấy không thể tìm được hạnh phúc trên cuộc đời trần thế.- Nguyên nhân của những khổ đau, bất hạnh: chế độ nam quyền, tính đa nghi và cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh, chiến tranh phong kiến (chiến tranh chia lìa đôi lứa, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm trở thành nguyên nhân gây bất hạnh), những rủi ro có tính ngẫu nhiên trong cuộc sống.... 3. Đánh giá chung:- Nguyễn Dữ đã thành công trong xây dựng nhân vật Vũ Nương bằng ngòi bút sắc sảo, già dặn: lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để tô đậm số phận và những đức tính tốt đẹp của nhân vật, đan xen hài hòa giữa chất liệu hiện thực và yếu tố hoang đường, kỳ ảo...- Qua hình tượng Vũ Nương, nhà văn vừa trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam vừa cảm thương, xót xa cho số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ phong kiến (Học sinh liên hệ thêm tới nhân vật Thúy Kiều...). Chính tình cảm nhân đạo sâu sắc ấy đã làm rung động trái tim độc giả bao thế kỷ qua => Xứng đáng là áng thiên cổ kỳ bút.Câu 1: a/ Đoạn thơ trích từ văn bản nào? Của ai?
Trả lời:
- Đoạn thơ trích từ văn bản: ...............
- Tác giả: ...........
b/ Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: ...............Bài thơ "Khi con tu hú" được Tố Hữu sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ tháng 7 năm 1939, khi tác giả mới bị băt giam ở đây.
c/ Phương thức biểu đạt chủ yếu đã được nhà thơ sử dụng. Trả lời:
Phương thức biểu đạt chủ yếu là: ...........Biểu cảm kết hợp với miêu tả
d/ Cặp từ “càng… càng” thuộc từ loại gì? Trả lời:
Cặp từ "càng... càng" thuộc loại: .............Quan hệ từ
Câu 2: a/ Nội dung chính của đoạn thơ.
Trả lời:
Nội dung chính của đoạn thơ là: ...............
b/ Hình ảnh nào xuất hiện hai lần trong bài thơ. Hình ảnh đó gợi cho em nhớ tới văn bản thơ nào. Hãy chép lại một câu thơ cũng có hình ảnh như thế. Trả lời: ..................- Hình ảnh con chim tu hú.- Gợi nhớ tới bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt.Học sinh chỉ cần chép được 1 câu trong những câu sau:- Tu hú kêu trên những cánh đồng xa- Khi tu hú kêu bà còn nhớ khôngbaf- Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!- Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Câu 3: Phân tích cái hay cái đẹp trong việc sử dụng từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ (Bằng một đoạn văn 6-8 câu có sử dụng thành phần biệt lập, chỉ rõ thành phần biệt lập đó)
* Hình thức: Đúng cấu trúc 1 đoạn văn- Sử dụng thành phần biệt lập.- Gọi đúng tên thành phần biệt lập ấy.* Nội dungVẻ đẹp của bức tranh mùa hạ được tác giả miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh nổi bật và tiêu biểu:- Hình ảnh: lúa chiêm, trái cây, vườn, bắp rây, nắng, diều...- Màu sắc: vàng của lúa và trái cây, hồng đào của nắng, sắc xanh của khu vườn, của bầu trời...- Hương vị: hương thơm của lúa chiêm, vị ngọt của trái cây đang ở độ chín...- Âm thanh: tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, sáo diềuSử dụng các tính từ, phó từ, cặp quan hệ từ tăng tiến.... => sức mạnh mùa hè trong tâm tưởng: thanh bình, chan hòa ánh sáng, rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, ngọt ngào hương vị, tràn đầy sức sống...Thể hiện một tâm hồn thật trẻ trung và yêu đời, khát khao tự do nồng cháy của người chiến sĩ cách mạng tuổi trẻ Tố Hữu.Phần 2: Làm văn Câu 1:
Phân tích khổ thơ cuối trong văn bản Đồng chí của Chính Hữu (SGK Ngữ văn 9,Tập 1 – NXB Giáo dục) (Bài viết khoảng 1 trang giấy thi)
Câu 2: Viết bài văn ngắn: Cảm nhận của em về những phẩm chất tốt đẹp và số phận đau khổ của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9, Tập 1 – NXB Giáo dục)
a. Hình thức: Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ. Diễn đạt rõ ràng; câu chữ đúng văn phạmb. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau:1. Giới thiệu:- Vài nét về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (xuất xứ, đặc điểm thể loại,...)- Vấn đề cần nghị luận: những phẩm chất tốt đẹp và số phận khổ đau của Vũ Nương2. Cảm nhận về những phẩm chất tốt đẹp và số phận đau khổ của nhân vật Vũ Nương.a. Những phẩm chất tốt đẹp.- Vũ Nương hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam theo quan niệm truyền thống.+ Nàng là người phụ nữ hiền thục, thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình (biết chồng có tính đa nghi, nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng dẫn đến bất hóa; khi chồng đi lính, nàng không mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về; nhớ chồng, thương con, nàng trỏ bóng mình trên vách coi đó là Trương Sinh; khi bị chồng nghi oan, nàng phân trần để cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ; bình tĩnh nhưng quyết liệt, dùng cái chết để bảo vệ danh dự và phẩm hạnh của mình.+ Nàng là người con dâu hết mực hiếu thảo (chăm sóc mẹ khi chồng đi xa; động viên khi mẹ buồn bằng những lời dịu dàng, ân cần; hết sức thuốc thang lễ bái thần phật khi mẹ ốm; thương xót, lo liệu ma chay tế lễ chu đáo khi mẹ qua đời). Đặc biệt lời trăng trối của mẹ chồng là sự đánh giá xác đáng và khách quan về nhân cách cũng như công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.- Nhà văn đã đặt nhân vật trong tất cả các mối quan hệ, trong nhiều hoàn cảnh để toát lên những vẻ đẹp ấy. Mặt khác, những phẩm chất của Vũ Nương được thể hiện nhất quán trong suốt cuộc đời, lúc sống trên dương gian cũng như lúc sống dưới thủy cung (sẵn sàng tha thứ cho Trương Sinh, một mực thương nhớ chồng con nhưng không trở về dương thế vì nặng ân nghĩa với Linh Phi, khao khát phục hồi danh dự)a. Số phận- Sống dưới chế độ phong kiến đầy bất công, cũng như bao người phụ nữ khác, Vũ Nương phải gánh chịu một số phận oan nghiệt.+ Cuộc hôn nhân có phần mất bình đẳng (Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về, sự mặc cảm của Vũ Nương: "Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu")+ Danh dự, sinh mệnh bị tùy tiện định đoạt bởi người đàn ông (bị nghi oan mà không có cơ hội tự thanh minh hay người khác thanh minh giúp, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tìm đến cái chết để tự minh oan, tự giải thoát khỏi cuộc đời đau khổ, bi kịch; bị chết oan ức mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can).+ Sự trở về của Vũ Nương ở phần kết của tác phẩm chỉ là ảo ảnh, tô đậm bi ịch của nhân vật; dù oan được giải nhưng người chết không thể sống lại, người phụ nữ trong xã hội ấy không thể tìm được hạnh phúc trên cuộc đời trần thế.- Nguyên nhân của những khổ đau, bất hạnh: chế độ nam quyền, tính đa nghi và cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh, chiến tranh phong kiến (chiến tranh chia lìa đôi lứa, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm trở thành nguyên nhân gây bất hạnh), những rủi ro có tính ngẫu nhiên trong cuộc sống.... 3. Đánh giá chung:- Nguyễn Dữ đã thành công trong xây dựng nhân vật Vũ Nương bằng ngòi bút sắc sảo, già dặn: lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để tô đậm số phận và những đức tính tốt đẹp của nhân vật, đan xen hài hòa giữa chất liệu hiện thực và yếu tố hoang đường, kỳ ảo...- Qua hình tượng Vũ Nương, nhà văn vừa trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam vừa cảm thương, xót xa cho số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ phong kiến (Học sinh liên hệ thêm tới nhân vật Thúy Kiều...). Chính tình cảm nhân đạo sâu sắc ấy đã làm rung động trái tim độc giả bao thế kỷ qua => Xứng đáng là áng thiên cổ kỳ bút.