Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2016 - 2017 Phòng GD và ĐT Tam Đảo, Vĩnh Phúc (Lần 1)

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn  

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2016 đang đến gần, các bạn đã chuẩn bị sẵn sàng cho kì thi này chưa? Cùng VnDoc làm quen thêm với một dạng đề nữa qua bài test Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2016 - 2017 Phòng GD và ĐT Tam Đảo, Vĩnh Phúc (Lần 1). Chúc các bạn ôn tập tốt!

Bạn cần đăng ký tài khoản VnDoc Pro để làm bài trắc nghiệm này! Tìm hiểu thêm
  • Câu 1:
    Cho đoạn văn sau:
    Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
    (Ngữ văn 8, tập hai, trang 49, NXBGD 2004)
  • a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?

    Trả lời:
    - Đoạn văn trên được trích từ văn bản: ...........
    - Tác giả: ..............

    - Chiếu dời đô- Lí Công Uẩn
  • b) Em hiểu từ “thắng địa” trong đoạn văn đã cho như thế nào?
    Trả lời:
    "Thắng địa" nghĩa là: ...............
    chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp "Thắng địa" nghĩa là chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp
  • c) Hãy xác định thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?
    Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
    Trả lời:
    - Thành phần biệt lập trong câu trên là: .............
    - Đó là thành phần: .............
    - "kinh đô cũ của Cao Vương"- Thành phần phụ chú
  • d) Hãy chỉ rõ phép thế liên kết câu trong đoạn văn trên.
    Trả lời:
    Phép thế liên kết câu trong đoạn văn là: ............
    "nơi này" (câu 5) thay thế cho "thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương" (câu 1)
  • Câu 2:
    Khổ cuối bài thơ “Bếp lửa”, Bằng Việt viết:
    “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu”
    a) Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của khổ thơ.
    Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..."
  • b) Những câu thơ vừa chép nói lên nội dung gì?
    Trả lời:
    Nội dung những câu thơ trên là: ..................
    Những thành quả ngày hôm này cháu có được là nhờ tình yêu thương, sự chăm sóc của bà. Cháu đã lớn khôn, được hưởng cuộc sống với niềm vui rộng mở nhưng vẫn nhớ về bà với niềm thương nhớ khôn nguôi và lòng biết ơn sâu nặng.
  • c) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bếp lửa”.
    Trả lời:
    - Giá trị nội dung: ................
    - Giá trị nghệ thuật: ................
    - Giá trị nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ "Bếp lửa" gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước.- Giá trị nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
  • Câu 3:
    Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
    * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật văn học); bố cục ba phần đảm bảo rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.* Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có kết cấu bài viết theo nhiều cách khác nhau, hoặc có thể phát biểu cảm nhận theo cách riêng của mình về nhân vật Phương Định, miễn là làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật, nhưng nhìn chung phải đảm bảo được các nội dung chính sau đây:a) Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nội dung chủ đề của tác phẩm; giới thiệu được khái quát vẻ đẹp của nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.b) Thân bài:- Là một cô gái Hà Nội vào chiến trường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc (từng có thời học sinh vô tư ở bên mẹ; vào chiến trường đã ba năm, quen với bom đạn và nguy hiểm, giáp mặt với cái chết nhưng vẫn hồn nhiên, trong sáng, đầy khát khao mơ ước):- Vẻ đẹp của Phương Định qua sự tự nhận xét, đánh giá về cuộc sống của mình:+ Là cô gái trẻ với nhiều ấn tượng sâu sắc về ngoại hình rất nữ tính (một cô gái khá, hai bím tóc dày, mềm; cổ cao kiêu hãnh, đôi mắt đẹp; được nhiều người để ý nhưng chưa dành tình cảm riêng cho ai...);+ Hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính, nhiều sở thích (hay mơ mộng, thích làm duyên, mê hát, thích mưa đá, hướng về những kỉ niệm đẹp ở thành phố và thời thiếu nữ...);+ Giàu tình cảm yêu mến đồng đội trong tổ và trong đơn vị (lo lắng và đỡ chị Thao bị ngã; cứu chữa, chăm sóc khi Nho bị thương; dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả các chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp...);- Vẻ đẹp của Phương Định trong chiến đấu: là một nữ chiến sĩ cẩn thận, thông minh, can đảm và vô cùng anh dũng (một khí phách lẫm liệt được thể hiện trong hoàn cảnh phá bom);- Vẻ đẹp Phương Định được hiện lên qua nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của nhà văn: Chọn ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính là người kể chuyện), tạo điều kiện để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ (tâm lí) của nhân vật:- Đánh giá nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định cũng là vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.c) Kết bài:- Nhận định khái quát thành công xây dựng nhân vật Phương Định; một cô gái có nhiều cá tính, tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm, hồn nhiên nhưng can đảm, anh dũng, giàu tình yêu nước;- Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ.
  • Đáp án đúng của hệ thống
  • Trả lời đúng của bạn
  • Trả lời sai của bạn
Đánh giá bài viết
9 612
Sắp xếp theo

Ôn thi vào lớp 10 môn Văn

Xem thêm