5 thay đổi liên quan đến công chức văn thư từ 01/8/2021
5 thay đổi liên quan đến công chức văn thư từ 01/8/2021 theo Thông tư 02/2021/TT-BNV, ngoài ra còn quy định cụ thể về tiêu chuẩn, mã số và xếp lương của công chức chuyên ngành văn thư, VnDoc mời các bạn cùng theo dõi.
Quy định về công chức chuyên ngành văn thư
Điều kiện để công chức chuyển ngạch qua văn thư
Cách xếp lương công chức văn thư từ ngày 01/8/2021
Cách xếp lương công chức hành chính từ ngày 01/8/2021
Khác biệt cách tính lương công chức hiện nay và từ 01/7/2022
Công chức văn thư không cần chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3845/VPCP-TCCV ngày 10/6/2021 về các loại chứng chỉ bồi dưỡng với công chức, viên chức, tại Thông tư 02/2021, Bộ Nội vụ cũng đã chính thức bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
Cụ thể, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức chuyên ngành văn thư theo quy định mới được quy định như sau:
Từ 01/8/2021 (Theo Thông tư 02/2021/TT-BNV) | Trước 01/8/2021 (Theo Thông tư 14/2014/TT-BNV) |
Ngạch Văn thư viên chính | |
- Bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học; hoặc - Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư. | - Bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ; hoặc - Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ văn thư; - Chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư chính; - Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam; hoặc - Chứng chỉ tiếng dân tộc nếu vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn cơ bản. |
Ngạch Văn thư viên | |
- Bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học; hoặc - Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư. | - Bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ; hoặc - Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư; - Chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư; - Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) hoặc - Chứng chỉ tiếng dân tộc với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn cơ bản. |
Ngạch Văn thư viên trung cấp | |
- Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin; hoặc - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. | - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ; hoặc - Bằng tốt nghiệp chuyên ngành khác và chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư; - Chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư trung cấp; - Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 (hoặc tương đương); hoặc - Chứng chỉ tiếng dân tộc với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn cơ bản. |
Căn cứ bảng nêu trên, trước đây, trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chuyên môn của công chức chuyên ngành văn thư ngạch nào cũng yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc nếu là vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thì phải có chứng chỉ tiếng dân tộc và chứng chỉ tin học.
Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2021 - ngày Thông tư 02/2021 có hiệu lực thì công chức văn thư không còn yêu cầu các loại chứng chỉ này nữa.
Thay vào đó, công chức chuyên ngành văn thư phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cũng như sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ở trình độ tương đương với vị trí việc làm.
Bỏ chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ
Vẫn căn cứ vào bảng trên, có thể thấy, tiêu chuẩn trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của công chức văn thư trước ngày 01/8/2021 theo quy định cũ đều có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư. Cụ thể:
- Ngạch Văn thư chính: Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư chính (theo điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư 14/2014);
- Ngạch Văn thư: Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư (theo điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 14/2014);
- Ngạch Văn thư trung cấp: Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư trung cấp (theo điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 14/2014).
Trong khi đó, theo quy định tại Thông tư 02/2021, những chứng chỉ này không còn là một trong các tiêu chuẩn nữa.
Nâng thời gian giữ ngạch cũ để nâng ngạch mới
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, để được thi nâng ngạch công chức, công chức phải đáp ứng điều kiện về thời gian công tác tối thiểu với từng ngạch theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch đó.
Theo đó, để công chức chuyên ngành văn thư được thi nâng ngạch thì cũng phải đáp ứng yêu cầu về thời gian tối thiểu giữ ngạch ở trước liền kề. Và từ ngày 01/8/2021 tới đây, thời gian này có một số điều chỉnh như sau:
Từ 01/8/2021 | Trước 01/8/2021 |
Ngạch Văn thư viên chính | |
- Giữ ngạch văn thư viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). - Thời gian tương đương với ngạch văn thư viên: Thời gian giữ ngạch văn thư viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. | - Đã chủ trì, tham gia xây dựng được ít nhất một văn bản pháp luật hoặc chủ trì, tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất một đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; hoặc - Có ít nhất một sáng kiến được áp dụng có hiệu quả vào công tác văn thư được công nhận; - Thời gian giữ ngạch văn thư hoặc tương đương từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên. Trong đó, thời gian giữ ngạch văn thư tối thiểu đủ 03 năm (36 tháng). |
Ngạch Văn thư viên | |
Có thời gian tương đương với ngạch văn thư viên trung cấp: Thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. - Tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng: Có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự); - Tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp: Có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). | Có thời gian giữ ngạch văn thư trung cấp hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm (36 tháng). |
Có thể thấy, theo quy định mới, nếu muốn thi lên ngạch văn thư chính thì không còn cần phải kèm theo điều kiện về việc tham gia xây dựng, nghiên cứu một văn bản pháp luật, đề tài, đề án, dự án… hoặc sáng kiến được công nhận như quy định cũ.
Đồng thời, tăng thời gian giữ ngạch văn thư viên hoặc tương đương lên đủ 09 năm so với quy định trước chỉ yêu cầu đủ 05 năm trong đó có đủ 03 năm giữ ngạch văn thư viên.
Về việc nâng ngạch lên ngạch văn thư viên thì quy định mới đã chia rõ theo trình độ đào tạo để yêu cầu thời gian giữ ngạch văn thư trung cấp khác nhau. Trong khi đó, quy định cũ chỉ nêu một mốc thời gian cố định là đủ 03 năm.
Xếp lương công chức văn thư trình độ cao đẳng
Về việc xếp lương công chức chuyên ngành văn thư thì bảng lương của các đối tượng này vẫn được quy định như Thông tư 10/2019/TT-BNV. Cụ thể:
- Lương ngạch công chức văn thư viên chính: Áp dụng bảng lương công chức loại A2 (nhóm 1) có hệ số lương từ 4,4 - 6,78 tương đương lương khoảng 6,5 - 10,1 triệu đồng/tháng;
- Lương ngạch công chức văn thư viên chính: Áp dụng bảng lương công chức loại A1 có hệ số lương từ 2,34 - 4,98 tương đương lương khoảng 3,48 - 7,42 triệu đồng/tháng;
- Lương ngạch công chức văn thư viên trung cấp: Áp dụng bảng lương công chức loại B có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 tương đương lương khoảng 2,77 - 6,04 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, điểm mới của Thông tư 02/2021 là đã quy định xếp lương cho công chức ngạch văn thư viên trung cpas có trình độ cao đẳng trở lên.
Theo đó, nếu công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm ngạch công chức văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp, tương đương hệ số lương bắt đầu là 2,06 - 4,06 mà không phải bắt đầu từ hệ số 1,86.
Nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp tương đương hưởng 85% mức lương của hệ số 2,06 (tương đương gần 3,07 triệu đồng/tháng).
Bảng lương công chức văn thư mới nhất (Ảnh minh họa)
Xếp lương công chức chuyên ngành khác sang văn thư
Ngoài bổ sung thêm hướng dẫn về xếp lương của công chức văn thư viên trung cấp có trình độ cao đẳng trở lên, khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2021 cũng hướng dẫn cụ thể về việc chuyển xếp lương của ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
Theo đó, việc chuyển xếp lương này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV. Cụ thể:
1/ Ngạch cũ và ngạch mới có cùng hệ số bậc lương: Đây là trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng nhóm ngạch với ngạch cũ thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ sang ngạch mới.
Đặc biệt: Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ cũng được tính tương đương khi sang ngạch mới.
2/ Ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ: Xếp lương như sau:
- Chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
- Đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
- Có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới: Xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm nhiên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ.
3/ Bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ: Xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ sang ngạch mới và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.