Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý QLPT 09

VnDoc.com xin gửi tới thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý QLPT 09 theo Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch là bài thu hoạch về quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường.

Bài thu hoạch BDTX cán bộ quản lý QLPT 09

Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo nhằm giúp đỡ các thầy cô có tài liệu tự viết bài thu hoạch cho bản thân mình.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Chất lượng giáo dục ngày một được cải thiện với mục đích đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Ngành giáo dục – Đào tạo có những chuyển biến tích cực về nội dung, chương trình học. Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập, tính độc lập, năng động, sáng tạo của học sinh. Đội ngũ giáo viên ngày một hoàn thiện cả về chất và lượng. Nhằm đáp ứng được những vấn đề nêu trên, cơ sở vật chất của nhà trường là một yếu tố vô cùng quan trọng mà tính chất quyết định đến vấn đề nâng cao chất lượng Dạy - Học của học sinh và để đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất của một nhà trường trong phương pháp dạy học đổi mới là một vấn đề phức tạp và hết sức nan giải, không phải giải quyết nó trong ngày một ngày hai, mà phải cả một thời gian với sự kiên trì, bền bỉ, liên tục cùng với sự giúp đỡ của toàn dân, toàn xã hội và đặc biệt là phải có sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo của ban giám hiệu nhà trường cùng với sự giúp đỡ, ủng hộ của ban nghành có liên quan.

Mục 2 điều 27 Luật giáo dục năm 2005 đã nêu: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đạt được mục tiêu giáo dục – Đào tạo và yêu cầu của công việc đổi mới đất nước, nhà trường THCS phải thực sự có những bước chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục. Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu:

Định hướng phát triển giáo dục – Đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoávà xác định vấn đề có ý nghĩa then chốt là tăng cường, phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục – Đào tạo. Trong đó tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất trường học, được xem là khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục. Bởi vì để đạt được mục tiêu và yêu cầu giáo dục phổ thông đã nêu; trước tiên, phải xây dựng và quản lý tốt cơ sở vật chất trong các trường học.

Từ thực tế cơ sở vật chất trường ............... ... còn gặp nhiều khó khăn, chưa có phòng thí nghiệm, chưa có phòng thư viện, chưa có phòng học theo chức năng bộ môn,v.v… Bàn ghế giáo viên còn thiếu, bàn ghế học sinh, bảng đen chưa đúng quy cách theo quy định chung, chưa có sân chơi, bãi tập cho học sinh. Từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của thầy và trò trong trường.

Cơ sở vật chất trong nhà trường là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần quyết định chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều này đã được thực tế chứng minh một cách rõ ràng. Hơn nữa trong nghị quyết 14 về cải cách giáo dục đã ghi: “Cơ sở vật chất kĩ thuật của trường học là những điều kiện cần thiết giúp học sinh nắm được kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể… Đảm bảo thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới ”.

Xuất phát từ thực tế khách quan và những lý do chủ quan trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường trung học cơ sở .......... ... ”. Với mong muốn góp phần vào việc củng cố, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng cở sở vật chất để hoàn thiện nâng cao hiệu quả sự dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của trường ...............

III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

a, Đối tượng nghiên cứu:

Biện pháp quản lý và sử dụng cở sở vật chất phục vụ cho dạy và học ở trường ............... ....

b, Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu tại trường ............... ..., và tập chung chủ yếu vào các biện pháp quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Để thực hiện nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp điều tra.
  • Phương pháp thực nghiệm.
  • Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

- Nghiên cứu những vấn đề và lý luận về cơ sở vật chất trong nhà trường.

-Nghiên cứu thực trạng cở sở vật chất, thực trạng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất trường ............... ...

- Đề xuất một số biện pháp để không ngừng củng cố, hoàn thiện nâng cao CSVC.

NỘI DUNG

Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:

1, Quản Lý:

Quản lý: Được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa học của xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh của tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân công hợp tác trong lao động và từ đó xuất hiện sự quản lý.

+ Theo H Koontz (người Mỹ ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (Tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.

+ Theo PGS – TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.

Từ những định nghĩa trên, rõ ràng: “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật ” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất ”.

2, Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ.

- Theo PGS – TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em.

Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung thì: Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.

3, Quản lý nhà trường:

Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.

Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường, như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.

Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trongnhà trường, bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – Giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng, v,v,…

4, Quản lý giáo dục trung học cơ sở: Quản lý trường THCS là những tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường, bao gồm các hoạt động quản lý đội ngũcán bộ, giáo viên, học sinh, hành chính,quản lý công tác xã hội hoá giáo dục…

5, Cơ sở vật chất - kỹ thuật:

Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường là hệ thống phương tiện vật chất kỹ thuật được sử dụng cho việc giáo dục- Đào tạo của nhà trường (bao gồm các đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh xung quanh nhà trường, gồm: Nhà cửa, sân chơi, bãi tập, SGK, thiết bị dạy học.)

Có thể hiểu: Cơ sở vật chất là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập vào các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục .

Hệ thống cơ sở vật chất bao gồm các công trình, từ các công trình xây dựng như: lớp học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, hệ thống sân chơi, bãi tập, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị dạy học,v,v,… Có thể nói đây là một hệ thống đa dạng và phong phú.

6, Biện pháp quản lý cơ sở vật chất nhà trường

Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổng hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý.

Biện pháp quản lý cơ sở vật chất nhà trường là cách thức tiến hành quản lý và sử dụng cơ sở vật chất nhà trường nhằm tác động đến quá trình giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục như mong muốn.

II.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO:

1, Vị trí cơ sở vật chất trường học .

Quá trình dạy học giáo dục được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản của quá trình giáo dục là: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh – Cơ sở vật chất .

Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện tốt quá trình dạy học. Cơ sở vật chất được coi là bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình học,v,v… Để đạt được mục tiêu của bậc học thì cơ sở vật chất phục vụ trong trường học có vị trí vai trò cực kì quan trọng.

2, Vai trò của cơ sở vật chất trong giáo dục:

2.1. Cơ sở vật chất và thiét bị dạy học là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học:

- Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục. Muốn đào tạo ra con người có trình độ học vấn cao theo yêu cầu của xã hội, nhà trường phải được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.

- Cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu của qúa trình sư phạm nó là phương tiện để tác động trực tiếp đến thế giới tâm hồn của học sinh. Thực tế cho thấy nếu nhà trường khang trang, đầy đủ đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động của trò, nhà trường có khung cảnh sạch đẹp,v,v… Sẽ tác động tốt đến tâm hồn của các em học sinh với thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp và nó cũng là phương tiện để lĩnh hội kiến thức.

- Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết giúp học sinh nắm được kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực hiện nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá, văn nghệ, rèn luyện thân thể đảm bảo tốt phương pháp giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới.

- Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực và có thiết bị dạy học thì mới có thể tổ chức tốt quá trình dạy học.

- Hơn nữa cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn được coi là đối tượng nhận thức, đây là sản phẩm khoa học mang tính mục đích sư phạm rất cao trong bản thân nó chứa một khối lượng tri thức to lớn giúp cho học sinh có thể nhận thức tri thức.

Do vậy, trong giáo dục – Đào tạo, cơ sở vật chất có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục. Cơ sở vật chất tốt đẹp, sẽ tạo môi trường giáo dục tốt, góp phần nâng cao chất lượng và tạo điều kiện cho giáo dục phát triển toàn diện. Cơ sở vật chất tốt, ngoài việc giáo dục đạo đức, cung cấp kiến thức văn hoá, còn giáo dục cho các em biết bảo vệ của công, từ đó giáo dục cho các em thêm yêu trường, yêu lớp, kính trọng thầy cô, yêu mến bạn bè, biết yêu thương giúp đỡ nhau.

Trong giai đoạn đổi mới nền giáo dục hiện nay, cơ sở vật chất được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Điều này được thể hiện rõ trong báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII trình bày tại đại hội lần thứ IX của Đảng, có đoạn viết: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường…

Tăng cường đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là về cơ sở vật chất đòi hỏi cấp bách và được thực hiện ngay, đó là chỉ thị nghị quyết của Đảng và cũng là đòi hỏi chính đáng của ngành giáo dục Việt Nam. Để sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đi đến thành công thì không thể cho phếp kéo dài tình trạng, trường lớp nghèo nàn, thiếu trang thiết bị, v,v,…

2.2. CSVC, thiết bị dạy học và việc đảm bảo chất lượng dạy học:

Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”. Trong quá trình dạy học sự trực quan đóng vai trò cực kì to lớn đối với việc lĩnh hội tri thức. Qua nghiên cứu nhiều nhà khoa học kết luật rằng: Khả năng của giác quan trong học tập là: Nghe: 11%, nhìn: 80% và các giác quan khác: 9%.

Tóm lại:

CSVC và thiết bị dạy học vừa là bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học, chúng vừa là phương tiện để nhận thức vừa là đối tượng chứa đựng nội dung cần nhận thức, chúng cũng là yếu tố để đảm bảo chất lượng dạy học…

3. Tầm quan trọng của CSVC trong việc nâng cao chất lượng giáo dục:

Hiện nay cơ sở vật chất được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục – Đào tạo. Trong báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII được trình bày tại đại hội toàn quốc lần thứ IX có đoạn: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường”. Theo tình thần nghị quyết của Đảng, nhà nước đã và sẽ tăng cường đầu tư cho các trường học, bởi lẽ những yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục – Đào tạo không cho phép kéo dài tình trang trường lớp nghèo nàn, thiếu những thiết bị dạy học tối thiểu mà phải bằng mọi cách xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, trường học trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương pháp đưa việc dạy và học đến một tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Để đạt được mục đích đã nêu, ngoài yếu tố khách quan như: (Tăng đầu tư, sự mở cửa, giao lưu về giáo dục, đào tạo…) còn cần đến vai trò nhận thức và hành động quản lý của người cán bộ quản lý nhà trường đối với việc xây dựng, bảo quản, duy trì, bổ xung và sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường.

III. NỘI DUNG QUẢN LÝ SƠ SỞ VẬT CHẤT:

Nói đến xây dựng CSVC trường học là nói đến khuôn viên nhà trường, phòng thư viện, phòng học, phòng chức năng, thí nghiệm và các trang thiết bị phục vụ dạy và học. Quản lý cơ sở vật chất là quản lý những nội dung trên.

Do đó để đạt được mục tiêu giáo dục điều kiện đầu tiên phải đảm bảo là cơ sỏ vật chất, trang thiết bị nhà trường phải đầy đủ theo đúng yêu cầu và qui định của ngành , cụ thể :

+ Có đầy đủ các phòng học chức năng, có đầy đủ đồ dùng, phương tiện phù hợp phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của nhà trường .

+ Phòng học phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ diện tích, có các phòng hoạt động chức năng riêng…

+ Đồ dùng dạy học cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng nó cần thiết cho quá trình sư phạm, giúp cho học sinh hứng thú học, và tiếp thu được kiến thức một cách tích cực, học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ lâu hơn, góp phần giảm nhẹ cường độ lao động cho giáo viên.

Để đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đáp ứng được mục tiêu giáo dục - Đào tạo, đòi hỏi nhà trường phải đáp ứng được những mục tiêu đó là những yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đồng thời có trách nhiệm duy trì và phát triển cơ sở vật chất để trường học ngày một khang trang, trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện và hướng tới xây dựng cơ sở vật chất theo hướng đạt chuẩn như sau:

- Khuôn viên nhà trường phải là một khu riêng biệt có tường rào, cổng trường, tất cả các khu trong trường phải được bố trí hợp lý, sạch đẹp.

- Cơ cấu các công trình phải đủ :

+ Diện tích theo tiêu chuẩn là đảm bảo: 6m2 đối với học sinh thành phố, 10m2 đối với học sinh nông thôn.

+ Khu phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng tin học, phòng nghe nhìn phục vụ cho học ngoại ngữ và nhạc…(đảm bảo đủ và đúng quy cách).

+ Khu phục vụ học tập: Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn, phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao, phòng làm việc của công đoàn, đoàn thanh niên...

+ Khu hành chính quản trị: Có phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng họp…

+ Khu sân chơi sạch đẹp, có bóng mát…

+ Khu vệ sinh được bố trí riêng cho giáo viên và học sinh nam, nữ, đảm bảo hợp vệ sinh không gây ô nhiễm …

+ Có khu để xe riêng cho giáo viên và học sinh đảm bảo trật tự an toàn.

+ Có đủ nước sạch cho hoạt động dạy - Học …

Chương II

THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CSVC TRƯỜNG ............... ....

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KT- XH CỦA XÃ .................

................. là xã nằm cách trung tâm huyện Phù Yên 37 km về hướng Tây Nam, với diện tích tự nhiên là 1.200.037 ha, dân số 2.860 người, gồm các dân tộc Mường, Thái, Kinh. Là một xã thuộc vùng lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, không có xí nghiệp, nhà máy nào đóng trên địa bàn xã; Là một xã nghèo, kinh tế chậm phát triển đời sống của nhân dân còn thấp, chủ yếu là nghề trồng ngô, sắn, nuôi cá lồng, buôn bán nhỏ lẻ ở các khu chợ phiên trên sông, thu nhập còn thấp, chưa có sự thay đổi về cơ cấu cây trồng vật nuôi. Tóm lại, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.

Về an ninh trật tự, là xã còn có các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc. Tuy nhiiên, tệ nạn này tỷ lệ không cao, song lại có ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh trật tự trong xã. Toàn xã có 3 bản nằm dọc theo quốc lộ 43, kéo dài 7 km và có 4 bản thuộc bên kia lòng hồ sông Đà. Xã ................. có đủ các bậc học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, đã được tách độc lập. Toàn xã có 49 giáo viên và 505 học sinh ở các bậc học, xã được công nhận phổ cập THCS tháng 12 năm 2004, đó là một trong những thành tích đáng kể nhất của xã ................. về giáo dục.

Nhận thức về giáo dục của người dân trong xã còn chưa cao, ít quan tâm đến học tập của con em mình. Đây là một trong những khó khăn nhất của sự nghiệp giáo dục xã ................. .

Đảng uỷ, HĐND, UBND xã ................., đã có những quan tâm đúng mực với sự nghiệp giáo dục của xã, có nhận thức dúng đắn và sâu sắc về giáo dục . Nhưng sự giúp đỡ cụ thể về cơ sở vật Vchất lại không đáp ứng được, vì là một xã nghèo.

II. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ TRƯỜNG ............... .

Trường ............... .... ... có nhiệm vụ đào tạo con em các dân tộc của xã ................. . Trường được thành lập từ thàng 8 năm 1998. Địa điểm trường được đặt tại trung tâm của xã, cách đường quốc lộ 43 khoảng 150m.

Đại đa số các em là con em nông dân, bao gồm các dân tộc Mường, Thái, Kinh, trình độ dân trí không đồng đều nên các em còn phần nào hạn chế trong học tập cũng như trong sinh hoạt, giao tiếp ứng xử, một số gia đình ít quan tâm đến việc học tập của con em, còn ỉ lại và phó mặc việc giáo dục cho nhà trường.

Trường ............... .... có đội ngũ giáo viên khá đủ về số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn đảm bảo, nhiệt tình yêu nghề.

Trường nhận được sự quan tâm sát sao của Đảng uỷ, HĐND, UBND, tuy nhiên sự giúp đỡ cụ thể về cơ sở vật chất lại không đáp ứng được, vì là một xã nghèo.

Tóm lại: Xã ................. nói chung, trường ............... .... nói riêng còn gặp nhiều khó khăn về đời sống kinh tế cũng như về phát triển giáo dục. Muốn giải quyết vấn đề này một cách có hiệu quả, cần có sự bền bỉ, kiên trì, và sự ủng hộ của toàn dân trong xã. Hầu như các trường được đầu tư cở sở vật chất, trang thiết bị tương đôí đầy đủ, đặc biệt trong giai đoạn 2002 trở lại đây chất lượng hai mặt giáo dục của huyện được nâng lên rõ rệt … Trình độ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 85% .

III. THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẨT TRƯỜNG ................

1. Thực trạng về số lượng và chất lượng GD của trường ................

1.1. Thực trạng số lượng và chất lượng học sinh

Số lớp và số lượng học sinh

Khối lớp

Năm học..............

Số lớp

Số học sinh

Chất lượng giáo dục của học sinh:

Thực hiện theo chỉ thị nhiệm vụ năm học của bộ giáo dục và đào tạo, các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục huyện, tổ chức quản lý hoạt động dạy học đối với các trường.

- Học sinh được học đủ các môn học theo chương trình quy định

- Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Tổ chức thực hiện đỏi mới chương trình ở các lớp 6, 7, 8, 9, đúng theo tinh thần chỉ đạo của bộ giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo Sơn La.

- BGH tổ chức thanh tra thường xuyên thực hiện chương trình, thanh tra toàn diện, chuyên đề và chỉ đạo các trường kiểm tra nội bộ theo kế hoạch.

1.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường

*/ Trình độ đội ngũ giáo viên .

Năm học

Tổng số

Trình độ

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

SL

%

SL

%

SL

%

*/ Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên

Bảng: Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

Năm học

TS giáo viên

Chất lượng giảng dạy

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Chất lượng đội ngũ giáo viên được đánh giá ở bảng trên chủ yếu được đánh giá thông qua công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng, của thanh tra Phòng Giáo dục huyện Phù Yên. Nhìn chung chất lượng giảng dạy của giáo viên trường ............... có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá, giỏi chiếm tỷ lệ trên 75%.

2. Thực trạng cơ sở vật chất nhà trường:

2.1.Thống kê tình trạng cơ sở vật chất nhà trường.

TT

Danh mục cơ sở vật chất

Số lượng

Đơn vị tính

Chất lượng

Đạt yêu cầu

Không đạt YC

1

Tổng diện tích khu trường

Xây dựng các loại công trình

- Sân chơi bãi tập

- Trồng cây xanh

2

Phòng làm việc

- Ban giám hiệu

- Hội đồng giáo dục

3

Phòng lớp học

4

Trang thiết bị làm việc

- Bàn ghế phòng làm việc

- Bàn ghế ban giám hiệu

- Tủ hồ sơ tài liệu

5

Trang thiết bị dạy học

- Bàn ghế học sinh

- Bàn ghế giáo viên

- Bảng lớp

- Sách giáo khoa, tài liệu

- Đồ dùng dạy học

Căn cứ vào bảng thống kê cơ sở vật chất của nhà trường ............... ...., Ban Giám hiệu nhà trường thấy rằng phòng học, bàn ghế, trang thiết bị chưa đảm bảo, chưa đạt yêu cầu. Phòng thí nghiệm, phòng thư viện chưa có. Do đó cơ sở vật chất chưa đáp ứng được với quy mô đào tạo phát triển của nhà trường và chưa phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng của nhà trường. Vì cơ sở vật chất có tốt thì ta mới tổ chức được quá trình dạy học một cách khoa học, đưa người học tham gia tích cực vào quá trình này, để người học tự khai thác và tiếp thu trí thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. Cơ sở vật chất phải đủ và phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả. Như vậy cơ sở vật chất của nhà trường còn quá nhiều thiếu thốn, chất lượng không đảm bảo cho việc dạy và học nói riêng và công tác quản lý nói chung. Việc tổ chức quản lý, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trương làm chưa có hiệu quả cao.

2.2. Đánh giá chung về thực trạng CSVC trường ...............:

a) Ưu điểm:

Nhờ có sự nỗ lực, cố gắng của cấp Đảng uỷ, chính quyền xã, Ban Giám hiệu nhà trường, cùng nhân dân các bản trong xã, đã cố gắng xây dựng đủ phòng học, có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh. Uỷ ban nhân dân xã có kế hoạch chỉ đạo cụ thể để triển khai kế hoạch xây dựng, củng cố, hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở vật chất được kịp thời, bảo quản tốt. Nhờ vào đó thày và trò trường đã an tâm dạy học hơn. phong trào thi đua “Dạy thật tốt-học thật tốt” ngày một hiệu quả.

Song số cơ sở vật chất đạt được đó cũng chỉ là giải pháp tạp thời. Để đáp ứng được nhu cầu giáo dục toàn diện cần được củng cố, đầu tư đúng mức sao cho cơ sở vật chất xây dựng đạt được tiêu chuẩn cho phép đáp ứng được mục tiêu cấp học để chất lượng giáo dục ngày càng cao.

b) Yếu kém:

Cơ sở vật chất nhà trường tuy đã đáp ứng được phần nào về số lưọng song chất lượng hầu như chưa đạt yêu cầu. Bàn ghế học sinh thường không đủ quy cách, kích thước, sân chơi bãi tập đều chưa đạt yêu cầu quy định. Phòng thư viện, phòng thư viện, phòng thí nghiệm chưa có. Giữa nhà trường và chính quyền xã nhiều khi việc triển khai kế hoạch chưa đồng bộ. Do việc xây dựng tu sửa cơ sở vật chất còn chậm, ảnh hưởng không nhỏ tới việc dạy và học của nhà trường.

3. Nguyên nhân của yếu kém bất cập trong công tác xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường:

- Các cấp Đảng uỷ, chính quyền nhân dân xã ................. chưa thực sự nhận thức đầy đủ về Giáo dục đào tạo.

- Sự phối hợp giữa các cấp đến nhân dân chưa đồng đều nhất là việc huy động cộng đồng trong việc chăm lo, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.

- Đời sống kinh tế của người dân còn thiếu thốn nên chư thực sự quan tâm đến công tác xây dựng cơ sở vật chất trong nhà trường.

- Công tác xã hội hoá giáo dục chưa được phát huy. Hội cha mẹ học sinh chưa hoạt động tốt. Đó là những nguyên nhân chính. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: Điều kiện kinh tế, xã hội cộng đồng của dân cư xã ................. còn nhiều khó khăn. Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của giáo dục nói chung và tầm quan trọng của CSVC.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Biểu mẫu Giáo dục - Đào tạo

    Xem thêm