Bộ đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo để có thêm tài liệu ôn thi học kì 1 lớp 11 nhé. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Hôm mai trong chốn thâm khuê,

Kẻ đường kim chỉ, người nghề bút nghiên.

Canh khuya bạn với sách đèn,

Mỏi lưng chàng mới tựa bên cạnh nàng.

Phải khi liếc mắt trông chàng,

Thấy râu mọc ngược ở ngang dưới cằm.

Vô tâm xui bỗng gia tâm,

Dao con sẵn đấy, mới cầm lên tay.

Vừa giơ sắp tiễn cho tày,

Giật mình chàng đã tỉnh ngay bấy giờ.

Ngán thay sửa dép ruộng dưa,

Dẫu ngay cho chết, cũng ngờ rằng gian.

Thất thần nào kịp hỏi han,

Một lời la lối rằng toan giết người,

Song thân nghe tiếng rụng rời,

Rằng: "Sao khuya khoắt mà lời gớm thay?"

Thưa rằng: "Giấc bướm vừa say,

"Dao con nàng bỗng cầm tay kề gần.

"Hai vai hộ có quỷ thần,

"Thực hư đôi lẽ xin phân cho tường."

Nàng vâng thưa hết mọi đường,

Rằng: "Từ gảy khúc loan hoàng đến nay

Án kia nâng để ngang mày,

Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.

Bởi chàng đèn sách mỏi mê,

Gối Ôn Công thủa giấc hòe thiu thiu.

Thấy râu mọc chút chẳng đều,

Cầm dao tiễn để một chiều như nhau.

Há rằng có phụ tình đâu

Muôn trông xét đến tình đầu kẻo oan.

Thác đi phỏng lại sinh hoàn,

"Thì đem lá phổi buồng gan giãi bày".

Cô, công rằng: "Bảo cho hay,

Trộm hương, cắp phấn cũng đầy chan chan.

Mấy người một ngựa một an,

Nay Trương, mai Lý thế gian hiếm gì?

Ấy may mà tỉnh ngay đi,

Đỉnh-đình-đinh nữa có khi còn đời.

Sự này chớ lấy làm chơi",

Sai người tức khắc đến mời Mãng Ông.

Trách rằng: "Sự mới lạ lùng,

Sinh con ai dễ sinh lòng ấy đâu?

Sắt cầm bỗng dở dang nhau,

Say đâu với đứa trong dâu hẹn hò.

Sông kia còn có kẻ dò,

Lòng người ai dễ mà đo cho cùng.”

(Trích Quan Âm Thị Kính, in trong Tổng tập Văn học Việt Nam,

Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, H.2000)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là? (0,5 điểm)

A. Tự sự

B. Thuyết minh

C. Nghị luận

D. Miêu tả

Câu 2. Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)

A. Tự do

B. Lục bát

C. Song thất lục bát

D. Thất ngôn tứ tuyệt

Câu 3. Đoạn trích trên sử dụng điểm nhìn trần thuật ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

D. Cả B và C

Câu 4. Hành động nào của Thị Kính dẫn đến việc nàng bị nghi oan tội giết chồng? (0,5 điểm)

A. Quạt cho chồng ngủ

B. Thức khuya cùng chồng

C. Dệt cửi đợi chồng

D. Cắt râu cho chồng

Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về nhân cách của Thị Kính? (0,5 điểm)

A. Kẻ đường kim chỉ, người nghề bút nghiên.

B. Muôn trông xét đến tình đầu kẻo oan.

C. Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.

D. Trộm hương, cắp phấn cũng đầy chan chan.

Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của đoạn trích? (0,5 điểm)

A. Thị Kính hết lòng hết dạ nuôi chồng ăn học

B. Cha mẹ chồng vu oan Thị Kính có ý định giết chồng

C. Người chồng vu oan Thị Kính Có ý định giết mình

D. Thị Kính cắt râu cho chồng và bị vu cho tội muốn giết chồng

Câu 7. Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ gì đối với Thị Kính? (0,5 điểm)

A. Lên án, tố cáo

B. Đồng cảm, xót thương

C. Mỉa mai, chế giễu

D. Không bày tỏ thái độ

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

Câu 8. Bạn hiểu như thế nào về thành ngữ “sửa dép ruộng dưa” được sử dụng trong đoạn trích (0,5 điểm)

Câu 9. Qua những lời thoại của người chồng của Thị Kính, bạn có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này? (1,0 điểm)

Câu 10. Hãy bày tỏ cảm xúc của bạn trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu. (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu.

2. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

A

0.5

2

B

0.5

3

C

0.5

4

D

0.5

5

C

0.5

6

D

0.5

7

B

0.5

8

Nghĩa của thành ngữ “sửa dép ruộng dưa”:

- Nghĩa tả thực: quả dưa vốn mọc ra và nằm trên đất, khi đi qua ruộng dưa mà cúi xuống sửa dép, sẽ bị nghi ngờ là đang hái trộm dưa.

- Nghĩa hàm ẩn: muốn nói về những hành động vốn nhằm mục đích này lại bị nghi oan là nhằm mục đích khác.

0.5

9

Nhận xét về tính cách của nhân vật chồng Thị Kính:

- Sống với vợ nhưng không thấu hiểu phẩm chất của vợ

- Bản tính tiểu nhân, nghĩ xấu cho người khác: la lên khi thấy vợ cầm dao ở cạnh mình

- Nhu nhược, nghe theo lời cha mẹ, nghi oan cho vợ

1.0

10

Bày tỏ cảm xúc của bạn trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu:

Thị Kính là một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, chỉ vì có ý tốt mà bị vu oan. Ta cảm thấy xót thương cho nàng, đồng cảm với nỗi oan mà nàng mắc phải. Đồng thời ta cũng cảm thấy căm phẫn tính cách hèn mọn, nhu nhược của người chồng và sự điêu ngoa, ác độc của cha mẹ chồng; qua đó cũng căm phẫn cho xã hội trọng nam khinh nữ.

1.0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

Sau đây là một số gợi ý:

I. MỞ BÀI

- Giới thiệu đoạn trích: “Quan Âm Thị Kính” là một truyện thơ Nôm đặc sắc trong kho tàng văn học Việt Nam về chủ đề đạo đức thế sự. Đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu là một trong những đoạn trích tiêu biểu, nói về nguyên cớ dẫn đến nỗi oan giết chồng của Thị Kính.

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích nói trên.

II. THÂN BÀI

1. Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề:

a. Xác định chủ đề:

Qua nỗi oan của Thị Kính, đoạn trích bày tỏ sự đồng cảm, xót thương đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời cũng lên tiếng ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của họ. Đoạn trích cũng ngầm lên án thói trọng nam khinh nữ, tục hôn nhân sắp đặt trong chế độ phong kiến.

b. Phân tích, đánh giá chủ đề:

- Đoạn trích là lời ca ngợi đối với phẩm chất tốt đẹp của Thị Kính. Nàng là người vợ hết mực chăm lo cho chồng để chồng toàn tâm toàn ý lo việc học hành. Nàng dệt cửi, thức đêm để động viên chồng, yêu thương chồng hết mực.

- Nhưng nàng lại phải chịu nỗi oan ức không thể giãi bày. Mọi lời nói thanh minh của nàng đều không thể lay chuyển được chồng và bố mẹ chồng. Điều ấy cho thấy thân phận thấp cổ bé họng của người phụ nữ trong xã hội trọng nam khinh nữ, nơi mà tiếng nói của người phụ nữ không hề có chút trọng lượng.

- Thị Kính cũng là hình ảnh đại diện cho những người phụ nữ trong xã hội xưa, không có quyền tự quyết về hạnh phúc cá nhân của mình. Họ lấy chồng theo sự sắp đặt của bố mẹ, rồi khi bị ruồng rẫy, họ lại bị trả về nhà bố mẹ mà không hề có quyền phản đối, kêu đòi.

- Qua đoạn trích, tác giả dân gian cũng cất lên tiếng nói phê phán tố cáo xã hội phong kiến nam quyền. Đại diện cho cái xã hội ấy là người chồng nhu nhược, là bố mẹ chồng ghê gớm, không thèm lắng nghe tiếng nói của nàng dâu. Họ tự cho mình cái quyền phán quyết số phận của người khác chỉ hoàn toàn dựa trên cảm tính, dựa trên oai quyền của họ.

3. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật:

- Ngôi kể: Đoạn trích được kể từ ngôi thứ ba, do vậy, diễn biến trong đoạn trích được tường thuật lại một cách khách quan. Tuy nhiên, để ý kĩ, ta thấy người kể chuyện ở đây, tức tác giả dân gian, có cái nhìn thiện cảm và bênh vực Thị Kính, đồng thời phê phán người chồng và bố mẹ chồng của Thị Kính.

- Nhân vật: Đoạn trích có hai tuyến nhân vật chính diện và phản diện.

+ Nhân vật chính diện là Thị Kính, được khắc họa qua hành động và lời thoại, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất cũng như nỗi oan ức trái ngang mà nàng phải chịu đựng.

+ Các nhân vật phản diện bao gồm người chồng và bố mẹ chồng Thị Kính. Những nhân vật này chủ yếu được khắc họa qua lời nói, qua đó thể hiện tính chất nhu nhược cũng như độc đoán, tàn bạo của họ.

- Bút pháp miêu tả: Đoạn trích chủ yếu kể, tả lại nguyên nhân Thị Kính bị hàm oan và việc Thị Kính bị chồng và bố mẹ chồng buộc tội. Tuy nhiên, thông qua việc miêu tả sự kiện ấy, đoạn trích đã lột tả được tâm trạng oan ức, đau khổ, bất lực của Thị Kính cũng như khắc họa được bản tính xấu xa, chuyên quyền độc đoán của gia đình nhà chồng Thị Kính.

III. KẾT BÀI

- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Với sự kết hợp của các yếu tố nghệ thuật đặc sắc, đoạn trích đã cho ta thấy được sự đồng cảm của tác giả dân gian đối với thân phận của người phụ nữ, đồng thời lên án mạnh mẽ chế độ nam quyền, tệ hôn nhân sắp đặt trong xã hội phong kiến.

- Nêu ý nghĩa của đoạn trích đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích đã khiến ta hiểu được nỗi thống khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ, thấy được lợi ích to lớn của việc nam nữ bình quyền trong xã hội hiện đại.

2.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

0,5

Tổng điểm

10.0

Note: Toàn bộ đề thi và đáp án có trong FILE TẢI VỀ. Mời các bạn tải về xem trọn bộ tài liệu

----------------------------------------------

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Đề thi học kì 1 lớp 11.

Đánh giá bài viết
1 2.539
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo

    Xem thêm