Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2016 - 2017
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2016 - 2017
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2016 - 2017. Qua việc tham khảo một số đề thi của các trường, bạn sẽ được làm quen với cấu trúc đề, rèn thêm khả năng làm bài tập Ngữ văn của mình, từ đó giúp ích trong quá trình luyện thi học kì. Chúc các bạn thành công!
Bộ đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm học 2016 - 2017
Bộ đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7 năm học 2016 - 2017
ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD&ĐT THÁI THỤY | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU 2,0 điểm
Đập đá ở Côn Lôn
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể việc con con!
Phan Châu Trinh - Sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2015
Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:
1) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
2) Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là một công việc như thế nào? (Không gian, điều kiện làm việc và tính chất công việc)
3) Nêu ý nghĩa của bài thơ.
4) Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này.
II. PHẦN LÀM VĂN 8,0 điểm
Thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 2,0 điểm
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
- Bài thơ được Phan Châu Trinh làm trong thời gian bị bắt đày ra Côn Lôn (Côn Đảo).
- HS có thể nêu hoặc không nêu cụ thể thời gian từ 1908 - 1910 cũng cho điểm tối đa (0,5 điểm).
Câu 2. Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là một công việc như thế nào?
Trên hòn đảo trơ trọi, giữa nắng gió biển khơi, trong chế độ nhà tù khắc nghiệt của thực dân Pháp, người tù buộc phải làm công việc lao động khổ sai hết sức cực nhọc, không ít người đã kiệt sức và gục ngã...
Câu 3. Nêu ý nghĩa của bài thơ: Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ giúp ta cảm nhận được hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng, đổi chí
Câu 4. Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này:
Yêu cầu học sinh kể được 3 bài thơ, 3 tác giả: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu; Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà, Hai chữ nước nhà của Á Nam Trần Tuấn Khải.
II. PHẦN LÀM VĂN: 8,0 điểm
Thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.
* Yêu cầu:
- HS vận dụng các phương pháp thuyết minh, quan sát, tích lũy kiến thức thực tế để viết bài văn thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.
- Học sinh có thể lựa chọn để thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà các em yêu thích. Trong quá trình chấm bài, gv cần chú ý cách vận dụng lý thuyết kết hợp với kiến thức thực tế của hs, khuyến khích sự sáng tạo - những bài hs sao chép lại bài mẫu đã có trong sách giáo khoa và các loại sách tham khảo không cho điểm cao.
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.
- Khuyến khích sự giới thiệu sáng tạo của hs (tạo ra một tình huống, một khung cảnh để giới thiệu về loài hoa hoặc một loài cây gắn với khung cảnh ngày Tết cổ truyền của dân tộc...)
b. Thân bài: Yêu cầu hs biết vận dụng các phương pháp thuyết minh chủ yếu (nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, so sánh, phân loại, dùng số liệu...) để làm rõ về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết...
- Thuyết minh về hình dáng, màu sắc, hương thơm, vẻ đẹp của loài hoa hoặc đặc điểm của một loài cây ngày Tết...
- Thuyết minh về cấu tạo, đặc điểm, tính chất nổi bật của loài hoa (hoặc loài cây), sự phong phú về số lượng, về nơi thường trồng loài hoa (loài cây)...
- Giới thiệu các loài hoa (loài cây) ngày Tết cổ truyền của dân tộc tương đồng (gần, cùng họ, cùng loài...), so sánh hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp của loài hoa (loài cây) này với các loài hoa (loài cây) khác ...
- Nêu rõ giá trị hoặc công dụng, ý nghĩa...của loài hoa (loài cây) ngày Tết đối với cuộc sống con người, với truyển thống văn hóa của vùng quê, hoặc của đất nước...
c. Kết bài
- Học sinh bày tỏ thái độ, tình cảm với loài hoa (hoặc loài cây) vừa thuyết minh.
- Nêu trách nhiệm của bản thân với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, làm đẹp cảnh quan ở gia đình, nhà trường, ngoài xã hội ...
III. VẬN DỤNG CHO ĐIỂM (Phần làm văn)
- Điểm 7 - 8: Vận dụng tốt kiến thức đã học và kiến thức thực tế để làm bài văn thuyết minh, trình bày đủ các ý cơ bản như trên, bài viết đảm bảo chính xác, gãy gọn, khúc chiết, sáng tỏ; diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả.
- Điểm 5 - 6: Biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài văn thuyết minh, trình bày tương đối đủ các ý cơ bản như trên, bài viết có đôi chỗ chưa đảm bảo chính xác, gãy gọn; diễn đạt có thể chưa tốt, còn có chỗ lạc sang miêu tả, giải thích, mắc một số lỗi chính tả.
- Điểm 3 - 4: Chưa biết vận dụng kiến thức để làm bài văn thuyết minh, còn thiếu nhiều ý, nhiều chỗ lạc sang miêu tả, kể chuyện lan man; bài viết chưa có bố cục mạch lạc, chữ viết chưa đúng chính tả, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Chưa biết vận dụng kiến thức để làm bài văn thuyết minh, lạc đề sang miêu tả, kể chuyện lan man...
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
* Lưu ý:
- Trong quá trình chấm bài, giáo viên cần hết sức quan tâm đến kỹ năng diễn đạt và trình bày của học sinh. Coi diễn đạt và trình bày cả nội dung và hình thức trình bày, chữ viết, chính tả là một yêu cầu rất quan trọng trong bài làm của hs.
- Tôn trọng sự sáng tạo trong quá trình làm bài văn thuyết minh của học sinh. Không yêu cầu học sinh nhất thiết phải theo đúng trình tự như Hướng dẫn chấm bài kiểm tra trên đây.
- Khi cho điểm toàn bài, giáo viên cần xem xét cụ thể các yêu cầu này và có hướng khắc phục trong HK II với từng đối tượng học sinh.
- Điểm toàn bài: làm tròn tới 0,5 (4,0; 4,5; 5,0; 5,5 . . . 9,0; 9,5; 10).
ĐỀ SỐ 2
PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm)
Câu 1. "Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí. B. Truyện ngắn. C. Hồi kí. D. Tiểu thuyết.
Câu 2. Trong văn bản "Hai cây phong", người kể chuyện giới thiệu mình làm nghề gì?
A. Nhà văn. B. Họa sĩ. C. Nhạc sĩ. D. Nhà báo.
Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?
A. Là một luận điểm lớn được triển khai trong văn bản
B. Là câu chủ đề của một đoạn văn trong văn bản.
C. Là sự lặp đi lặp lại một số từ ngữ trong văn bản
D. Là đối tượng mà văn bản nói tới, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản.
Câu 4. Câu văn "Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền" sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả hai cây phong?
A. So sánh. B. Nói quá. C. Điệp ngữ. D. Ẩn dụ.
II. Phần tự luận (8,0 điểm)
Câu 5.
Thế nào là câu ghép và cho một ví dụ cụ thể? Trình bày các cách nối vế câu ghép?
Câu 6.
Đọc văn bản "Lão Hạc" của Nam cao có ý kiến cho rằng: "Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con". Em hãy chứng minh nhận xét trên.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Phần I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đáp án | C | B | D | A |
Phần II. Tự luận. (8,0 điểm)
Câu 5: Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C - V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu. (0,5 điểm)
Ví dụ: Sáng thứ hai, thầy cô giáo / họp giao ban còn học sinh / tập trung chào cờ.
Trạng ngữ C1 V1 C2 V2
Ví dụ đúng được 0,5 điểm.
Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng những từ có tác dụng nối, cụ thể: (0,5 điểm)
- Nối bằng một quan hệ từ.
- Nối bằng một cặp quan hệ từ.
- Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm. (0,5 điểm)
Câu 6:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận: Chứng minh một nhận định văn học về một nhân vật văn học.
- Bố cục rõ ràng gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, không sai câu, chính tả...
* Yêu cầu nội dung cụ thể:
A. Mở bài: (0,5 điểm)
- Giới thiệu nhà văn Nam cao, nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930 - 1945 với nhiều tác phẩm hay trong đó có truyện ngắn "Lão Hạc".
- Giới thiệu nhân vật lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Trích nhận định:"Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con".
B. Thân bài: (5,0 điểm)
1. Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân: (2,0 điểm)
- Lão sống nghèo khổ, cô đơn một mình với con chó Vàng.
- Tài sản: Một túp lều, ba sào vườn, con chó.
- Gia cảnh: Vợ chết sớm, con trai lão vì nghèo không cưới được vợ phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.
- Hàng ngày lão cày thuê cuốc mướn kiếm sống, và muốn dành dụm tiền cho con.
- Nhưng lão bị ốm một trận, ốm 2 tháng 18 ngày. Làng mất nghề sợi lão không kiếm được việc gì làm thêm; bão, mất mùa hoa màu không thu được gì; lão và con chó hàng ngày vẫn phai tiêu tốn ba hào gạo. Lão yêu quý con chó nhưng vì không thể nuôi nó thêm đành phải bán nhưng lão ăn năn, day dứt ân hận, đau khổ khi phải bán con chó.
- Sau khi bán chó lão gửi ông giáo trông nom mảnh vườn sau này trao lại cho con; ba mươi đồng bạc để nhờ ông giáo đưa bà con hàng xóm lo liệu việc hậu sự cho lão.
- Lão sống càng khổ hơn trước, kiếm được gì ăn nấy: Củ chuối, sung luộc, củ ráy,...
- Cuối cùng lão đã phải xin bả chó và chết đau đớn vật vã mấy tiếng đồng hồ.
- Cái chết của lão Hạc phản ánh sự cùng quẫn bế tắc của người nông dân Việt Nam trong xã hội đương thời, việc làm, cái đói, miếng ăn đã đè nặng lên đôi vai người nông dân.
2. Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con. (3,0 điểm)
* Lão Hạc sống trong sạch, giàu lòng tự trọng: (1,5 điểm)
- Lão nghèo khổ nhưng làm ăn lương thiện, kiếm tiền bằng sức lao động của mình.
- Lão từ chối ông giáo khi ông giáo ngấm ngầm giúp lão gần như là hách dịch.
- Lão gửi tiền lo hậu sự vì không muốn làm phiền những người hàng xóm nghèo khổ như mình.
- Lão yêu quý con chó nên khi bán nó đi lão ăn năn, day dứt ân hận, đau đớn và nghĩ mình đã lừa một con chó.
- Lão đã tự chọn cho mình cái chết của một con chó bị lừa ăn phải bả để tự trừng phạt mình.
* Lão Hạc rất yêu thương con và giàu đức hi sinh: (1,5 điểm)
- Nhà nghèo lão không đủ tiền cưới vợ cho con, nên lão động viên con kiếm đám khác; luôn nhớ về con day dứt vì không lo được cho con đám cưới và tính toán cho con sau này khi nó trở về.
- Tình yêu thương con lão gửi gắm qua tình cảm với con chó Vàng vì đó là kỉ vật của con trai lão để lại, lão quý chó như con cháu, trò chuyện đối xử với nó như với người, bán nó ăn năn day dứt ân hận.
- Lão không bán mảnh vườn đi để sống mà dành lại cho con; trao gửi ông giáo trông nom cẩn thận trước khi chết. Sự hy sinh của lão âm thầm mà sâu sắc, cao thượng.
C. Kết bài: (0,5 điểm)
- Khẳng định lại cuộc đời và phẩm chất của lão Hạc.
- Khẳng định giá trị nhân đạo của tác phẩm
* Lưu ý: Trên đây là một số gợi ý chung mang tính định hướng. Các giám khảo chấm cần linh hoạt. Cần chú ý khuyến khích những bài viết hiểu đề, có chất văn, diễn đạt tốt.