Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt (có đáp án)

Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án được biên soạn để giúp các em học sinh lớp 3 chuẩn bị cho kì thi KSCL đầu năm ở trường. Đồng thời bộ đề thi này có thể giúp quý thầy cô và phụ huynh có thêm tài liệu để kiểm tra cho HS, con em mình.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 3.

Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án gồm 5 đề kiểm tra có chèn sẵn ô li về để học sinh có thể làm bài trực tiếp. Và đáp án chi tiết cùng cách chấm điểm từng câu cho HS và thầy cô, phụ huynh tham khảo.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Bộ đề thi KSCL đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án

1. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 1

Phần 1: Kiểm tra đọc hiểu (5 điểm)

Núi rừng Tây Nguyên

Các dòng thác đẹp điểm tô cho non nước là báu vật thiên nhiên ban tặng mảnh đất Tây Nguyên. Từ trên cao chảy xuống thềm đá, thác nước tung bọt trắng xóa, tạo thành những bức tranh sinh động. Mỗi thác nước có một vẻ đẹp thu hút riêng. Thác Dray Nur giống như bức tường thành hiên ngang với dòng chảy ào ạt, cùng bụi nước bay như sương, phủ cả một khúc sông. Thác Phú Cường thì như một dải lụa len lỏi qua các kẽ đá, vắt giữa núi rừng Gia Lai. Dòng thác Liêng Nung đổ xuống từ vách đá cao lớn trên một hang động kỳ bí… Với khung cảnh tráng lệ và thời tiết mát mẻ, những dòng thác ở Tây Nguyên luôn thu hút du khách đổ về chiêm ngưỡng, dù phải lặn lội đường xa cách trở.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Thiên nhiên đã ban tặng báu vật nào cho mảnh đất Tây Nguyên? (0,5 điểm)

A. Các ngọn núi

B. Các dòng thác

C. Những bãi biển

D. Các hang động

2. Dưới đây, đâu không phải là tên của một dòng thác ở Tây Nguyên? (0,5 điểm)

A. Đăk Lăk

B. Dray Nur

C. Phú Cường

D. Liêng Nung

3. Đặc điểm nổi bật của thác Dray Nur là gì?

A. Như một dải lụa len lỏi qua các kẽ đá, vắt giữa núi rừng Gia Lai.

B. Đổ xuống từ vách đá cao lớn trên một hang động kỳ bí.

C. Dòng chảy ào ạt, cùng bụi nước bay như sương, phủ cả một khúc sông.

D. Mặt nước phẳng lặng, trôi lững lờ, mềm mại như mái tóc cô gái Tây Nguyên.

4. Dòng thác Niêng Lung bắt nguồn từ đâu? (0,5 điểm)

A. Từ vách đá cao lớn trên một hang động kỳ bí.

B. Từ một đồng bằng rộng lớn

C. Từ ngọn núi cao lớn nhất Tây Nguyên

D. Từ thượng nguồn sông Đà

5. Vì sao các dòng thác ở Tây Nguyên lại luôn thu hút được nhiều khách du lịch ghé thăm? (0,5 điểm)

A. Vì có những món ăn rất ngon

B. Vì đường đến tham quan rất tiện lợi

C. Vì có khung cảnh tráng lệ và thời tiết mát mẻ

D. Vì người dân sống ở thác nước rất thân thiện

Câu 2: Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong câu dưới đây (0,5 điểm)

Thác Phú Cường thì như một dải lụa len lỏi qua các kẽ đá, vắt giữa núi rừng Gia Lai.

- Câu hỏi: ___________________________________________________________

Câu 3: Em hãy tìm từ có thể thay thế được cho từ in đậm ở câu sau (1 điểm):

Thác Dray Nur giống như bức tường thành hiên ngang với dòng chảy ào ạt, cùng bụi nước bay như sương, phủ cả một khúc sông.

- Từ thay thế cho từ in đậm là ____________________________________________

Câu 4: Em hãy đặt 1 câu theo kiểu câu Ai thế nào? để miêu tả một thác nước. (1 điểm)

Phần 2: Kiểm tra viết (5 điểm)

Câu 1: Chính tả (2 điểm)

Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành liền tìm cách hái chúng. Nhưng loay hoay mãi Cáo ta vẫn không với tới được chùm nho. Để dẹp nỗi bực mình, cáo ta bèn nói:

- Nho còn xanh lắm!

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) miêu tả một loài hoa mà em thích nhất.

2. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 2

Phần 1: Kiểm tra đọc hiểu (5 điểm)

Thỏ con thông minh

Trong khu rừng nọ có một chú Thỏ con thông minh sống cùng mẹ. Ngày ngày, Thỏ con thường tung tăng chạy ra bờ sông uống nước. Trước khi đi, bao giờ Thỏ mẹ cũng nhắc:

- Con phải cẩn thận nhé vì Cáo cũng hay ra sông dạo chơi lắm đấy!

Thế rồi một ngày nọ, sau khi khom lưng uống nước no bụng. Lúc Thỏ con ngẩng đầu lên nhìn thì đã thấy Cáo đang tiến lại gần mình với vẻ mặt rất thân thiện:

- Chào Thỏ con, lên lưng anh cõng vào rừng hái nấm và hoa nào!

Thỏ con chần chừ nhìn Cáo. Chợt nhớ lời mẹ dặn, Thỏ con hồ hởi, tươi cười nói:

- Em thích lắm nhưng anh Cáo ơi, chờ em về nhà lấy nón đội che nắng đã nhé!

Nói rồi Thỏ con nhanh nhẹn chạy ào về nhà. Sà vào lòng mẹ, Thỏ con kể lại câu chuyện gặp Cáo và cách mình thoát khỏi con Cáo gian ác để chạy về với mẹ. Thỏ mẹ ôm Thỏ con vào lòng, khen con thông minh và nhanh trí. Ngoài bờ sông, con Cáo gian ác và ngờ nghệch cứ đứng chờ mãi, chờ mãi mà không thấy Thỏ con trở lại. Cuối cùng, khi ông mặt trời đã đi ngủ, nó không thể chờ được nữa nên đành ôm cái bụng đói meo lủi về rừng.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Hằng ngày, Thỏ con thường ra bờ sông để làm gì? (0,5 điểm)

A. Để tắm mát

B. Để uống nước

C. Để rửa bát

D. Để soi gương

2. Vì sao Thỏ mẹ lại dặn Thỏ con cần phải cẩn thận khi ra bờ sông? (0,5 điểm)

A. Vì bờ sông rất trơn, dễ bị trượt chân

B. Vì gia đình cá sấu sống ở sông rất hung dữ

C. Vì Cáo rất hay ra bờ sông dạo chơi

D. Vì bờ sông cây cối mọc um tùm rất dễ bị lạc đường

3. Cáo đã dùng cách nào để dụ dỗ Thỏ con đi vào rừng? (0,5 điểm)

A. Bảo Thỏ con lên lưng để mình cõng vào rừng hái nấm và hoa

B. Bảo Thỏ con rằng Thỏ mẹ đang chờ ở trong rừng

C. Bảo Thỏ con lên lưng để mình chở vào rừng ăn tiệc sinh nhật

D. Bảo Thỏ con có một dòng suối ngon ngọt hơn ở đây

4. Thỏ con đã dùng cách nào để thoát khỏi con Cáo gian ác? (0,5 điểm)

A. Xin bác Gấu ở gần đó cứu giúp mình

B. Lừa con Cáo là có bác thợ săn đang tiến lại đây

C. Lừa con Cáo chờ mình về nhà lấy nón đội che nắng

D. Lừa con Cáo là mình không thích hái nấm rồi bỏ về nhà

5. Cuối cùng, con Cáo gian ác đã phải gánh chịu hậu quả gì? (0,5 điểm)

A. Bị bác Gấu đánh một trận đòn đau

B. Ôm cái bụng đói meo về rừng

C. Bắt cá dưới sông để ăn tối

D. Bắt được Thỏ con

Câu 2: Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu sau (0,5 điểm):

Ngoài bờ sông, con Cáo gian ác và ngờ nghệch cứ đứng chờ mãi, chờ mãi mà không thấy Thỏ con trở lại.

Câu 3: Em hãy tìm hai từ trái nghĩa với từ được in đậm trong câu sau (0,5 điểm):

Trong khu rừng nọ có một chú Thỏ con thông minh sống cùng mẹ.

- Từ trái nghĩa với từ in đậm là ________________________________________________

Câu 4: Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu sau (0,5 điểm)

Ngày ngày, Thỏ con thường tung tăng chạy ra bờ sông uống nước.

- Câu hỏi: _________________________________________________________________

Câu 5: Em hãy đặt câu theo kiểu câu Ai thế nào?, trong đó có sử dụng từ “thông minh” (0,5 điểm)

Câu 6: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Thỏ con trong câu chuyện trên (0,5 điểm)

Phần 2: Kiểm tra viết (5 điểm)

Câu 1: Chính tả (2 điểm)

Hoa sen đã nở

Rực rỡ đầy hồ

Thoang thoảng gió đưa

Mùi hương thơm ngát

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 đến 15 câu) miêu tả khu vườn vào buổi sáng.

3. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 3

Phần 1: Kiểm tra đọc hiểu (5 điểm)

Vào một ngày đẹp trời, các bộ phận của cơ thể bỗng nghĩ rằng chúng phải làm tất cả mọi việc trong khi cái bụng chẳng làm gì mà lại được ăn hết mọi thứ. Vì vậy, chúng tổ chức một buổi họp, và sau một hồi bàn luận, liền quyết định đình công cho đến khi nào bụng cũng phải chịu gánh một phần công việc.

Thế là tay từ chối không lấy thức ăn nữa, miệng không chịu mở ra cho thức ăn vào, và răng chẳng có gì để nhai. Thế nhưng vài ngày sau nữa, các bộ phận cơ thể bỗng thấy mình không còn mạnh khỏe: tay không cử động nổi, miệng khô ran, chân không đứng được. Vì thế chúng mới nhận ra rằng: cái bụng tuy âm thầm nhưng lại giúp cho cả cơ thể được khỏe mạnh. Cần có cái bụng thì các bộ phận khác của cơ thể mới hoạt động bình thường được.

Từ đó, các bộ phận lại làm việc như bình thường, không ai tị nạnh nhau nữa.

(Truyện ngụ ngôn của Aesop)

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Vì sao các bộ phận của cơ thể lại tổ chức cuộc họp? (0,5 điểm)

A. Vì các bộ phận muốn phân chia lại thời gian làm việc của mình

B. Vì các bộ phận muốn phân chia lại vị trí làm việc của mình

C. Vì các bộ phận cho rằng cái bụng không phải làm gì mà được ăn tất cả mọi thứ

D. Vì các bộ phận muốn trao đổi kinh nghiệm làm việc với nhau

2. Sau khi họp thì các bộ phận đã có quyết định gì? (0,5 điểm)

A. Đến nhà cái bụng và yêu cầu cái bụng cũng phải làm việc như mọi người

B. Đình công cho đến khi nào bụng cũng phải chịu gánh một phần công việc

C. Chấp nhận việc cái bụng không làm việc

D. Tìm đến nhà cái bụng và mắng cái bụng vì tội lười biếng không chịu làm việc

3. Sau khi quyết định đình công thì miệng đã làm điều gì? (0,5 điểm)

A. Từ chối không lấy thức ăn nữa

B. Chạy nhảy tung tăng khắp nơi

C. Không chịu mở ra cho thức ăn vào

D. Không nhai thức ăn nữa

4. Sau nhiều ngày đình công thì các bộ phận nhận ra điều gì? (0,5 điểm)

A. Cần có cái bụng thì các bộ phận khác của cơ thể mới hoạt động bình thường được

B. Không cần làm việc thì cơ thể thấy khỏe mạnh hơn

C. Nếu không cho cái bụng ăn thì sẽ có nhiều thời gian để đi chơi

D. Cái bụng cuối cùng cũng phải tự mình đi tìm thức ăn khi đói

Câu 2:

Thế nhưng vài ngày sau nữa, các bộ phận cơ thể bỗng thấy mình không còn mạnh khỏe: tay không cử động nổi, miệng khô ran, chân không đứng được.

a. Em hãy cho biết câu văn trên thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)

- Câu văn thuộc kiểu câu ________________________________________________

b. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận được in nghiêng của câu. (0,5 điểm)

- Câu hỏi: ____________________________________________________________

Câu 3: Em hãy tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau (1 điểm):

Vì thế chúng mới nhận ra rằng: cái bụng tuy âm thầm nhưng lại giúp cho cả cơ thể được khỏe mạnh.

- Từ đồng nghĩa với từ in đậm: ____________________________________________

- Từ trái nghĩa với từ in đậm: _____________________________________________

Câu 4: Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho mình? (1 điểm)

Phần 2: Kiểm tra viết (5 điểm)

Câu 1: Chính tả: Nghe - viết (2 điểm)

Cùng với ánh nắng mặt trời vàng dịu, hiu hiu buông mình trêu đùa với những bông hoa li ti, đung đưa trong gió, loài hoa tam giác mạch như một tấm áo khoác khổng lồ trải dài lên những sườn đồi xa của cao nguyên đá, khiến cho vùng đất nơi đây đột nhiên trở nên dịu dàng và đầy quyến rũ.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu miêu tả một dụng cụ học tập mà em yêu thích.

4. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 4

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu

Ngày xưa có một con sáo nói được tiếng người và hiểu được ý người. Từ lâu, sáo làm bạn với một bác nông dân rất nghèo. Hôm ấy, bác đi cày bắt được sáo ta bị thương nằm nép trong bụi lúa, bèn đưa về chăm sóc, dần dần dạy sáo học, sáo biết đủ mọi thứ. Bác rất yêu thương sáo, chăm sóc sáo tận tình. Mỗi khi có miếng ăn đều dành phần cho sáo. Bác bảo sáo:

- Ta già rồi mà không có con nên ta nhận sáo làm con!

Từ ngày trở thành con của bác nông dân, sáo được tự do muốn đi đâu cũng được, không bị nhốt trong lồng. Nhưng sáo rất quyến luyến bác, không muốn rời.

(trích truyện cổ tích Con sáo và phú trưởng giả)

Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. (0,5 điểm) Con sáo trong câu chuyện trên có tài năng gì đặc biệt?

A. Con sáo biết bay lượn như chim

B. Con sáo biết hát hay như ca sĩ

C. Con sáo nói được tiếng người và hiểu được ý người

D. Con sáo biết nấu ăn, giặt giũ, dọn dẹp nhà cửa

2. (0,5 điểm) Chú sáo đã làm bạn với ai?

A. Phú trưởng giả

B. Chim đại bàng

C. Chú gà con

D. Bác nông dân

3. (0,5 điểm) Khi thấy sáo bị thương, nằm nép trong bụi lúa, bác nông dân đã làm gì?

A. Đuổi sáo ra khỏi ruộng lúa của mình

B. Đưa sáo về chăm sóc và dạy dỗ

C. Đưa sáo đến bệnh viện để cứu chữa

D. Nhốt sáo vào trong lồng rồi đem cho cậu bé hàng xóm

4. (0,5 điểm) Vì sao bác nông dân lại nhận sáo làm con?

A. Vì sáo rất thông minh

B. Vì sáo rất xinh đẹp

C. Vì bác nông dân già rồi mà không có con

D. Vì sáo nằng nặc xin được làm con của bác

Câu 2.

Cho câu: “Bác rất yêu thương sáo, chăm sóc sáo tận tình.”

a. (0,5 điểm) Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm có trong câu trên.

b. (0,5 điểm) Em hãy tìm 2 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu trên.

- 2 từ trái nghĩa với từ in đậm là: _________________________________________

Câu 3.

Cho câu: “Sáo rất quyến luyến bác, không muốn rời.”

a. (0,5 điểm) Câu trên thuộc kiểu câu gì?

- Câu trên thuộc kiểu câu: _______________________________________________

b. (0,5 điểm) Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu trên.

- Câu hỏi: ___________________________________________________________

Câu 4 (1 điểm). Theo em, vì sao chim sáo lại luôn quyến luyến, không muốn rời xa bác nông dân?

Phần 2. Kiểm tra viết

Câu 1 (2 điểm). Chính tả: Nghe - viết

Rủ nhau chơi khắp Long Thành

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

Hàng Buồn, Hàng Thiếc, Hàng Bài, Hàng Khay.

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giầy

Hàng Lờ, Hàng Cót, Mã Mây, Bát Đàn.

Câu 2 (3 điểm). Tập làm văn

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 đến 15 câu) kể về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và mẹ của mình.

5. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 5

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu

Ngày xửa ngày xưa, vào đời vua Hùng Vương, có một nàng công chúa rất yêu thích việc trồng trọt, cày cấy. Không như những công chúa khác, công chúa Kiệu sống cùng với những người dân chất phác chia sẻ cuộc sống thường ngày với họ.

Một ngày nọ, công chúa bước xuống một thửa ruộng bỏ hoang. Nàng định dọn sạch đám cỏ đang mọc cao để gieo lúa. Trong lúc ngắm nghía nàng thấy một cây cỏ lạ, nàng thấy nó rất giống với cây hành lá. Công chúa Kiệu tò mò, nếm và ngửi thử mùi vị của củ. Kỳ lạ thay, củ của cây cỏ này tuy hơi nồng gắt nhưng rất lạ, không giống với những củ nàng đã biết qua. Công chúa vui mừng quá, liền đem giống cỏ lạ về trồng. Khi đã đến lúc gặt hái, nàng thử ngâm củ trong giấm và nước ngọt của cây trái. Vài ngày sau, củ đã không còn mùi gắt mà thơm nồng và có vị lạ chưa từng thấy. Nàng dùng củ đã ngâm, ăn với thịt hay bánh chưng, thì đều thấy rất ngon.

(trích truyện cổ tích Sự tích củ kiệu)

Câu 1. Em hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. (0,5 điểm) Nàng công chúa Kiệu có sở thích là gì?

A. Yêu thích thêu thùa, may vá

B. Yêu thích trồng trọt, cày cấy

C. Yêu thích nấu ăn

D. Yêu thích vui chơi

2. (0,5 điểm) Công chúa Kiệu định làm gì khi bước xuống thửa ruộng hoang?

A. Dọn sạch đám cỏ đang mọc cao để gieo lúa

B. Tưới nước cho những cây non vừa mới mọc

C. Thu hoạch những trái dưa to tròn, tươi tốt

D. Gặt những bông lúa chín vàng

3. (0,5 điểm) Khi tìm thấy loại củ mới, công chúa Kiệu đã làm gì?

A. Mặc kệ nó và tiếp tục dọn sạch cỏ

B. Đem về để trồng

C. Nhổ lên và vứt đi để lấy đất gieo lúa

D. Đem về cho mọi người nấu chín

4. (0,5 điểm) Công chúa Kiệu đã chế biến củ của loại cỏ lạ như thế nào?

A. Đem đi ngâm với rượu

B. Đem ngâm với hành củ

C. Đem ngâm với giấm và nước ngọt của cây trái

D. Đem ngâm với nước ép hoa quả

5. (0,5 điểm) Sau khi ngâm vài ngày thi vị của củ thay đổi như thế nào?

A. Thơm nồng và có vị lạ chưa từng thấy.

B. Có vị giống hệt như củ hành muối

C. Có vị đắng ngắt

D. Có vị chua như chanh

6. (0,5 điểm) Công chúa Kiệu dùng củ của giống cỏ lạ để ăn với thứ gì?

A. Cơm trắng

B. Rau luộc

C. Bánh chưng

D. Cá kho

Câu 2.

Cho câu sau: “Công chúa Kiệu sống cùng với những người dân chất phác, chia sẻ cuộc sống thường ngày với họ.”

a. (0,5 điểm) Câu trên thuộc kiểu câu gì?

- Câu thuộc kiểu câu: ________________________________________________________

b. (0,5 điểm) Em hãy 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu trên.

- Từ đồng nghĩa với từ in đậm: ________________________________________________

- Từ trái nghĩa với từ in đậm: _________________________________________________

Câu 3.

Cho câu sau: “Công chúa vui mừng quá, liền đem giống cỏ lạ về trồng.”

a. (0,5 điểm) Em hãy gạch 1 gạch dưới từ chỉ đặc điểm, gạch 2 gạch dưới từ chỉ sự vật trong câu.

b. (0,5 điểm) Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu.

- Câu hỏi: _________________________________________________________________

Phần 2. Kiểm tra viết

Câu 1 (2 điểm). Chính tả: Nghe - viết

Đầu tháng chạp, mỗi sáng thể dục đi ngang vài căn nhà mở cửa sớm, tôi lại nghe mùi nồng nồng của củ kiệu bay ra, cái mùi không lẫn vào đâu được. Xung quanh rổ kiệu có vài ba người ngồi, trò chuyện râm ran. Họ đang làm công việc của những người mang hương vị tết đến cho mọi gia đình.

Câu 2 (3 điểm). Tập làm văn

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 đến 15 câu) để miêu tả một loại củ mà em yêu thích.

Đáp án bộ đề thi KSCL đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt

1. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 1

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. A

3. C

4. A

5. C

Mỗi câu 0,5 điểm

Câu 2

- Câu hỏi: Cái gì như một dải lụa len lỏi qua các kẽ đá, vắt giữa núi rừng Gia Lai?

0.5 điểm

Câu 3

- Gợi ý từ thay thế cho từ in đậm: ào ào, ồ ạt, mạnh mẽ, mãnh liệt…

1 điểm

Câu 4

- Gợi ý:

  • Dòng thác chảy như một tấm lụa trải thẳng từ bầu trời xuống mặt đất.
  • Dòng thác như một chiếc đàn tạo ra những âm thanh hào hùng của rừng núi Tây Nguyên.

1 điểm

Phần 2

 

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2

Gợi ý dàn bài

1. Mở bài

- Giới thiệu về loài hoa mà em muốn tả.

0,5 điểm

2. Thân bài

- Miêu tả hình dáng và màu sắc của cánh hoa

- Miêu tả cách các cánh hoa xếp lại với nhau

- Miêu tả mùi hương của bông hoa

- Lý do mà em thích loài hoa ấy

- Kể những ý nghĩa và dịp người ta thường sử dụng loài hoa ấy

2 điểm

3. Kết bài

- Nêu những tình cảm của em dành cho loại hoa trên.

0,5 điểm

Bài tham khảo:

Trong các loài hoa thì em thích nhất là hoa mai. Cánh hoa mai có hình tròn kéo dài. Hoa mai thường có màu vàng nhạt, tươi sáng như ánh nắng mùa xuân. Mỗi bông hoa sẽ gồm có năm cánh hoa chụm lại với nhau. Các cánh hoa mai mỏng, nhẹ, đung đưa trong gió xuân giống hệt như những cánh bướm nhịp nhàng. Hằng năm, mỗi khi thấy hoa đào nở, thì chính là thời điểm năm mới đang đến. Mọi người nô nức mua sắm, đi chơi, đoàn tụ đầu xuân. Vì thế, em rất yêu thích hoa mai vàng.

2. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 2

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. C

3. A

4. C

5. B

Mỗi câu 0,5 điểm

Câu 2

- Gạch chân như sau:

Ngoài bờ sông, con Cáo gian ácngờ nghệch cứ đứng chờ mãi, chờ mãi mà không thấy Thỏ con trở lại.

Gạch đúng 1 từ được 0,25 điểm

Câu 3

- Gợi ý từ trái nghĩa với từ in đậm: ngốc nghếch, ngu ngốc, ngu dốt, ngờ nghệch…

Tìm được 1 từ được 0,25 điểm

Câu 4

- Câu hỏi: Ngày ngày, Thỏ con thường tung tăng chạy ra bờ sông làm gì?

0,5 điểm

Câu 5

- Gợi ý đặt câu:

  • Bạn Lan được cô giáo khen là rất thông minh.
  • Chú Thỏ con đã rất thông minh khi nhanh chóng nghĩ ra cách hay để thoát khỏi con Cáo gian ác.

0,5 điểm

Câu 6

- Gợi ý trả lời: Bạn Thỏ con trong câu chuyện rất thông minh, nhanh trí. Và bạn ấy cũng rất ngoan khi luôn nhớ lời mẹ dặn.

0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2

Bài tham khảo:

Vào buổi sáng chủ nhật, em thức dậy sớm để ra thăm khu vườn nhỏ phía sau nhà. Lúc đó, ông mặt trời vừa thức dậy sau một giấc ngủ dài. Ánh sáng màu đỏ ấm áp xua tan đi sự lạnh lẽo của đêm khuya. Những cây cối trong vườn cũng dần tỉnh giấc. Trên những chiếc lá xanh còn đọng lại những giọt sương, long lanh dưới ánh nắng như những viên ngọc. Phía góc vườn, những cây xoài, cây ổi rì rào tán lá trong ngọn gió mát rượi. Những bông hoa hồng ở lối vào cũng vươn mình nở rộ. Thỉnh thoảng, vang lên tiếng ríu rít của những chú chim gọi nhau, hót chào sáng sớm. Em lấy nước, cẩn thận tưới cho từng gốc cây. Để chúng có thể phát triển khỏe mạnh. Một cơn gió thổi qua, các cành cây đung đưa như đang cảm ơn em. Thật là một buổi sáng tuyệt vời.

3. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 3

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. C

2. B

3. C

4. A

Mỗi câu 0,5 điểm

Câu 2.a

- Câu văn thuộc kiểu câu: Ai thế nào?

0.5 điểm

Câu 2.b

- Câu hỏi: Thế nhưng vài ngày sau nữa, các bộ phận cơ thể bỗng thấy như thế nào?

0,5 điểm

Câu 3

- Gợi ý:

  • Từ đồng nghĩa với từ in đậm: khỏe khoắn, cường tráng, mạnh khỏe…
  • Từ trái nghĩa với từ in đậm: yếu đuối, ốm yếu, yếu ớt…

1 điểm

Câu 4

- Bài học rút ra: chúng ta cần luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được kết quả tốt, chứ không nên so bì, tị nạnh với nhau.

1 điểm

Phần 2

 

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2

Bài tham khảo:

Trong các dụng cụ học tập của mình em thích nhất là cuốn sổ ghi chép. Cuốn sổ này là món quà mà mẹ tặng em lúc vào năm học mới. Nó có hình chữ nhật, chỉ to bằng bàn tay nên rất tiện lợi để mang theo. Bìa của cuốn sổ có màu hồng. Có in hình một cây hoa đào đang nở rộ, và một cô bé ngồi trên chiếc xích đu, đung đưa trong gió. Nhìn vô cùng đáng yêu. Bên trong là rất nhiều các trang giấy trắng để ghi chép. Em thường dùng sổ để ghi lại những lời dặn dò của thầy cô, các công thức quan trọng và rất nhiều điều nữa. Nhờ có cuốn sổ mà em luôn nhớ được những điều cần lưu ý ở trên lớp. Em yêu quý cuốn sổ ghi chép của mình rất nhiều.

3 điểm

4. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 4

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. C

2. D

3. B

4. C

Mỗi câu 0,5 điểm

Câu 2

a. Gạch chân như sau

Bác rất yêu thương sáo, chăm sóc sáo tận tình.

0.5 điểm

b. Từ trái nghĩa với từ in đậm là: chán ghét, căm chét, thù ghét, ghét bỏ…

0,5 điểm

Câu 3

a. Thuộc kiểu câu Ai thế nào?

0,5 điểm

b. Đặt câu hỏi: Ai rất quyến luyến bác, không muốn rời?

0,5 điểm

Câu 4

- Bởi vì bác nông dân đã cứu giúp, chăm sóc, cưu mang sáo khi sáo bị thương. Lại yêu thương, dạy dỗ tận tình và nhận sáo làm con. Những tình cảm, hành động tràn đầy yêu thương ấy đã làm cho sáo cảm động nên sáo luôn quyến luyến, không muốn rời xa bác.

1 điểm

Phần 2

 

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2

Gợi ý dàn bài:

- Kể tên kỉ niệm khiến em nhớ nhất giữa em và mẹ.

- Kỉ niệm ấy diễn ra cách đây đã lâu chưa? Vào khoảng thời gian nào? Bối cảnh diễn ra kỉ niệm đó là gì?

- Kể diễn biến của kỉ niệm đó - nêu những cảm xúc, suy nghĩ của cả em và mẹ

- Sau khi sự kiện đó diễn ra thì tình cảm giữa em và mẹ có gì thay đổi.

3 điểm

Bài tham khảo:

Mẹ là người phụ nữ mà em yêu quý nhất. Giữa em và mẹ có rất nhiều kỉ niệm, vui có, buồn có. Nhưng kỉ niệm làm em nhớ mãi chính là một việc xảy ra vào một buổi chiều năm trước. Hôm đó, như thường lệ, sau khi tan học, em đứng chờ mẹ ở cổng trường. Thế nhưng, lúc mẹ đến trời đột nhiên nổi cơn mưa lớn không hề báo trước. Cả mẹ và em chỉ có một chiếc áo mưa duy nhất. Thế là mẹ đã ngay lập tức nhường áo mưa cho em, còn mình thì dầm mưa ướt hết. Suốt con đường đi, em vô cùng cảm động vì sự hi sinh của mẹ, và cầu mong sao cho thật nhanh về được đến nhà. Kỉ niệm ngày hôm ấy khiến em nhớ mãi đến hôm nay. Từ hôm đó, em lại càng yêu thương, quấn quýt bên mẹ hơn. Và đặc biệt là trong cặp em lúc nào cũng có một chiếc áo mưa.

5. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 5

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. A

3. B

4. C

5. A

6. C

Mỗi câu 0,5 điểm

Câu 2

a. Câu thuộc kiểu câu Ai làm gì?

0.5 điểm

b.

  • Từ đồng nghĩa với từ in đậm: thật thà
  • Từ trái nghĩa với từ in đậm: gian dối

0,5 điểm

Câu 3

a.

  • Từ chỉ đặc điểm: vui mừng, lạ
  • Từ chỉ sự vật: công chúa, giống cỏ

0,5 điểm

b. Câu hỏi: Công chúa vui mừng quá, liền làm gì?

0,5 điểm

Phần 2

 

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2

Gợi ý dàn bài:

- Giới thiệu loại củ mà em yêu thích.

- Loại củ đó thường được trồng ở đâu, vào khoảng thời gian nào trong năm.

- Miêu tả đặc điểm hình dáng, màu sắc bên trong và bên ngoài của củ.

- Miêu tả mùi vị và cách ăn, cách chế biến loại củ đó.

- Nêu công dụng của loại củ đó.

- Tình cảm của em dành cho loại củ vừa tả.

3 điểm

Bài tham khảo:

Trong các loại rau củ, em thích nhất là củ cà rốt. Củ cà rốt là một loại củ rất dễ trồng, nó được trồng ở mọi nơi và thu hoạch quanh năm. Củ cà rốt có phần lá dài ở trên mặt đất màu xanh đật còn phần củ nằm ở dưới mặt đất. Củ cà rốt có hình trụ dài, nhỏ dần ở dưới đuôi. Cả vỏ và ruột của củ đều có màu cam. Củ cà rốt rất giòn, và ngọt. Khi ăn sống thì có mùi hăng nhẹ, nếu nấu chín lên thì không còn nữa. Củ cà rốt có thể dùng để làm rất nhiều món như luộc, làm nộm, hầm canh, xào… Nó không chỉ ngon, mà còn rất bổ dưỡng, và đặc biệt là rất tốt cho mắt. Em rất yêu thích củ cà rốt.

Ngoài Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 3, đề thi giữa kì 1 lớp 3đề thi học kì 1 lớp 3 tất cả các môn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
1 2.148
Sắp xếp theo

Đề thi KSCL đầu năm lớp 3

Xem thêm