Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu

Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu được VnDoc sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể tham khảo và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Bài: Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu

Cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông (người nắm giữ cổ phiếu) đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là giấy chứng nhận vốn cổ phần mà cổ đông góp vào công ty cổ phần.

Như vậy, cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành để tập trung vốn từ các cổ đông của công ty. Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn, là công cụ tập trung vốn vô thời hạn. Cổ đông không được rút vốn trực tiếp từ công ty cổ phần, trừ trường hợp công ty cổ phần bị giải thể hoặc bị cấp nhập, bị phân chia. Tuy nhiên cổ đông được quyền bán cổ phiếu trên thị trường để rút vốn một cách gián tiếp. Trong trường hợp này vốn cổ phần của công ty sẽ không thay đổi, nhưng thành phần cổ đông sẽ có sự thay đổi.

Cổ phần (Share)

Tổng số vốn cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Một cổ đông có thể sở hữu một hoặc một số cổ phần nhất định theo quy định trong Điều lệ công ty.

Cổ đông sở hữu từ 51% cổ phần trở lên gọi là cổ phần chi phối.

Cổ đông (Shareholder)

Người góp vốn vào công ty cổ phần, người đang nắm giữ một số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần.

Cổ đông sáng lập: Những cổ đông tham gia từ đầu quá trình hình thành công ty phải nắm giữ một số lượng cổ phiếu theo quy định (≥20%) Tài khoản duy trì trong một thời gian tối thiểu theo quy định hiện hành. Trong thời hạn đó, cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

Cổ đông thiểu số: Những cổ đông nhỏ, lẻ chỉ nắm giữ một số lượng cổ phiếu dưới 1% tổng số cổ phiếu đã phát hành.

Cổ đông lớn: Những cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành. Cổ đông lớn được quyền tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị công ty, hoặc ứng cử vào Ban kiểm soát công ty.

Cổ đông chiến lược: Những cổ đông lớn và cam kết nắm giữ số cổ phiếu ổn định trong một thời gian tối thiểu theo cam kết với Hội đồng quản trị công ty.

Cổ tức (Dividends)

Cổ tức hay còn gọi là lợi tức cổ phần là số lợi nhuận ròng được công ty cổ phần chia cho các cổ đông sau một chu kỳ kinh doanh. Một chu kỳ kinh doanh thường được tính theo năm dương lịch, phù hợp với năm tài chính theo quy định trong Luật tài chính.

Cổ tức được chia theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá cổ phiếu. Cổ tức có thể được trả tiền hoặc trả bằng cổ phiếu. Trường hợp cổ tức được trả bằng cổ phiếu, cổ đông sẽ gia tăng giá trị cổ phần của họ tại công ty theo tỷ lệ phân chia cổ tức.

Tỷ lệ chi trả cổ tức do Hội đồng quản trị quyết định, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của công ty.Tỷ lệ chi trả cổ tức cần giải quyết hài hòa lợi ích của cổ đông với lợi ích của công ty, giữa lợi ích của cổ đông và lợi ích của người lao động trong công ty. Khi cần quảng bá và khuếch trương giá trị của công ty trên thị trường, người ta thường gia tăng tỷ lệ chi trả cổ tức, nhờ đó có thể thu hút thêm nhà đầu tư trên thị trường.

Cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến giá cả của cổ phiếu trên thị trường.

---------------------------------------

Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu về chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông (người nắm giữ cổ phiếu) đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần...

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn bài Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Đánh giá bài viết
1 17
Sắp xếp theo

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm