Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử
Lý thuyết Ngữ văn 6: Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử được chúng tôi tổng hợp và giới thiệu nhằm giúp cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để chuẩn bị cho bài giảng sắp tới và học tập tốt Ngữ văn lớp 6.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết
Bài: Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử
1) Tìm hiểu chung tác phẩm Cầu Long Biên
a./ Tác giả: Thúy Lan
b/ Tác phẩm
- Xuất xứ: Trích báo Người Hà Nội, thuộc kiểu văn bản nhật dụng.
- Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại.
- Thể loại: Bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí.
Bố cục: Gồm 3 phần.
- Phần 1: (Từ đầu đến "của thủ đô Hà Nội"): Giới thiệu khái quát về cầu Long Biên.
- Phần 2: (Tiếp theo đến "dẻo dai, vững chắc"): Minh chứng, khẳng định cầu Long Biên là nhân chứng sống động của dân tộc.
- Phần 3: (Còn lại): Ý nghĩa của cây cầu trong hiện tại và tương lai.
2) Đọc - hiểu văn bản Cầu Long Biên
a/ Giới thiệu khái quát về cầu Long Biên
- Đặc điểm cầu:
+ Vị trí: bắc ngang sông Hồng
+ Độ dài: 2290m
+ Trọng lượng: 17.000 tấn
+ Hình dáng: như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng.
+ Chất liệu: bằng sắt
- Dùng số liệu chính xác
- Miêu tả thông qua so sánh
→ Là cây cầu to, đồ sộ, đẹp.
- Quá trình xây cầu:
+ Xây dựng năm 1898-1902 do kĩ sư người Pháp thiết kế.
+ Khi mới khánh thành, cầu mang tên Toàn quyền Pháp ở Đông Dương Đu-me.
+ Được sử dụng bằng bao mồ hôi, xương máu của nhân dân.
+ Đánh đập dã man, hơn 1000 dân phu bị chết.
→ Gợi nhắc một thời thực dân, nô lệ, áp bức và bất công.
⇒ Cầu Long Biên là cây cầu to lớn, là nhân chứng quý giá của dân tộc.
b/ Giá trị nhân chứng lịch sử của cây cầu
- Sau 1945:
+ Cầu được đổi tên là cầu Long Biên.
+ Cầu chứng kiến người dân thủ đô cùng trung đoàn yêu dấu của mình ra đi bí mật.
+ Chứng kiến cảnh đất trời bốc lửa, thành đô nghi ngút cháy.
→ Cầu lặng lẽ chứng kiến sự tàn phá của chiến tranh và lòng người Hà Nội anh dũng sắt son bảo vệ đô thành.
- Hòa Bình sau chống Pháp:
+ Cầu chứng kiến màu xanh của bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối.
+ Chứng kiến những ánh đèn mọc lên như sao sa.
→ Cầu chứng kiến sự hồi sinh của Hà Nội tươi đẹp, trù phú, yên bình, quyến rũ và thơ mộng.
- Những năm kháng chiến chống Mĩ:
+ Cầu bị bom Mĩ đánh phá nhiều lần.
+ Cầu rách nát giữa trời, tả tơi như ứa máu.
+ Nhân dân ta hàn cầu, bảo vệ cầu.
→ Cầu oằn mình chịu đựng sự oanh tạc dã man của giặc Mĩ, cảm nhận sâu sắc tình yêu thương của thủ đô và dân tộc với mình.
- Những năm tháng lũ lụt: Cầu dẻo dai, vững chắc chứng kiến con người chống chọi với sự tàn phá của thiên nhiên.
⇒ Cây cầu chứng kiến sự trưởng thành của một dân tộc anh hùng, bất khuất, dũng cảm, cần lao.
c/ Cầu Long Biên - hôm nay và mai sau
- Hiện tại: cầu Long Biên đã rút về vị trí khiêm nhường.
- Tương lai: Trở thành điểm dừng chân của du khách năm châu khi đến thăm đất nước Việt Nam.
- Biện pháp nhân hóa. Tác dụng coi cây cầu như một con người chứng kiến lịch sử đồng thời đem lại sự sống linh hồn cho cây cầu.
- Ta không phải phá bỏ nó vì nó đã trở thành cây cầu lịch sử, thành nhân chứng.
- Mong ước làm nhịp cầu nối giữa trái tim.
⇒ Cầu vẫn có giá trị tinh thần vô giá.
* Tổng kết
Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật nhân hóa, so sánh đặc sắc.
+ Từ ngữ biểu cảm, xúc động.
Nội dung: Khẳng định cầu Long Biên vẫn luôn là chứng nhân lịch sử quý giá thiêng liêng của thủ đô Hà Nội và cà nước.
3) Trắc nghiệm bài Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử
Câu 1: Đoạn trích cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử là của tác giả nào?
A. Hoàng Việt.
B. Thúy Lan.
C. Minh Hương.
D. Thạch Lam.
Câu 2: Cây cầu nào sau đây không bắc qua sông Hồng tại Hà Nội?
A. Chương Dương
B. Mỹ Thuận
C. Thăng Long
D. Long Biên
Câu 3: Đoạn trích cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử có nội dung giống với kiểu văn bản nào?
A. Văn bản nhật dụng.
B. Văn bản hành chính.
C. Văn bản nghị luận.
D. Văn bản tự sự.
Câu 4: Thế nào là văn bản nhật dụng?
A. Là văn bản được sử dụng trong các cơ quan hành chính.
B. Là văn bản sử dụng trong giao tiếp hằng ngày
C. Là kiểu văn bản có sự phối hợp của các
D. Là văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội.
Câu 5: Tại sao tác giả gọi cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử?
A. Vì nó là cây cầu đầu tiên được bắc qua sông Hồng.
B. Vì nó là cây cầu gắn liền với những thăng trầm của Thủ đô Hà Nội
C. Vì trong thời bình nó đã rút về vị trí khiêm nhường.
D. Vì nó là cây cầu đã gồng mình hứng chịu bao trận bom đạn của đế quốc Mĩ.
Câu 6: Văn bản có thể chia thành mấy đoạn?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 7: Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng nhiều trong bài?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 8: Cầu Long Biên không phải là chứng nhân cho những sự kiện lịch sử nào?
A. Chiến thắng điện biên phủ trên không năm 1972.
B. Cách mạng tháng tám thành công tại Hà Nội.
C. Những ngày đầu năm 1947, trung đoàn thủ đô bí mật ra đi.
D. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 9: Trong đoạn trích, tác giả đã thống kê cầu Long Biên bị máy bay Mĩ ném bom bao nhiêu lần?
A. Hai lần.
B. Ba lần.
C. Bốn lần.
D. Năm lần.
Câu 10: Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ nào?
A. So sánh.
B. Ẩn dụ.
C. Nhân hóa.
D. Hoán dụ.
Đáp án
1 - B | 2 - B | 3 - A | 4 - D | 5 - D | 6 - A | 7 - B | 8 - D | 9 - B | 10 - C |
-------------------------------------------
Với nội dung bài Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử trên đây được VnDoc giới thiệu nhằm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về hoàn cảnh ra đời, giá trị nghệ thuật và nhân đạo của tác phẩm Cầu Long Biên do Thúy Lan sáng tác...
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 6: Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm để chuẩn bị tốt cho học kì mới sắp tới: Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Trắc nghiệm Ngữ văn 6, Tài liệu học tập lớp 6.