Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2018 - 2019
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 6
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2018 - 2019 bao gồm các dạng câu hỏi trọng tâm là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 6, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các dạng bài khác nhau để chuẩn bị cho bài thi học kì 2 sắp diễn ra, mời các bạn tham khảo.
I. Câu hỏi ôn tập Lịch sử 6 học kì 2
1. Nước Âu Lạc từ thế kỷ II TCN đến TK I có gì thay đổi?
- Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì?
- Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao nhằm mục đích gì?
2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Diễn biến cuộc khởi nghĩa?
3. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lập?
4. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
5. Vì sao nhà Hán lại độc quyền về sắt?
6. Những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
7. Sự chuyển biến về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỷ I-VI?
8. Theo em việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta nhằm mục đích gì?
9. Em hiểu Bà Triệu là người như thế nào? Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
10. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ nước ta như thế nào?
11. Diễn biến khởi nghĩa Lý Bí?
12. Lý Bí đã làm gì sau khi giành thắng lợi?
13. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?
14. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?
15. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng( Năm, diến biến)
16. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỉ X
17. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào?
18. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán ra sao?
19. Ngô quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938?
II. Một số câu hỏi ôn tập và hướng dẫn trả lời Lịch sử lớp 6
Câu 1: Nêu những nét nổi bật đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang.
1. Đời sống vật chất
- Văn Lang là một nước nông nghiệp. Ở mỗi vùng, tuỳ theo đất đai, người Lạc Việt có cách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình.
- Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biết trồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam... và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá, nuôi gia súc đều phát triển.
- Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hoá.
- Nghề luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí..., người thợ thủ công còn đúc trống đồng, thạp đồng. Họ cũng bắt đầu biết rèn sắt.
- Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
- Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
- Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.
- Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng thuyền.
- Về trang phục:
+ Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực.
+ Mái tóc có nhiều kiểu: cắt ngắn bỏ xoã, búi tó, tết đuôi sam thả sau lưng.
+ Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau.
2. Đời sống tinh thần
- Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy sự phân biệt giữa các tầng lớp này còn chưa sâu sắc.
- Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh đã được thể hiện trên mặt trống đồng).
- Trong ngày hội thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được “mưa thuận, gió hoà”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
- Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá.
Câu 2. Lập niên biểu những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từ năm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thắng lợi ?
Thời gian | Sự kiện |
Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch) | - Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội). Nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm Cổ Loa. Tô Định hốt hoảng bỏ thành trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. |
Tháng 4 năm 42 đến tháng 3 năm 43 | - Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu tấn công ta ở Hợp Phố. - Quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút lui. - Mã Viện chiếm được Hợp Phố, tiến đánh Lãng Bạc. Tại Lãng Bạc diễn ra cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán. - Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. |
Cuối tháng 3 năm 43 (tức ngày 6-2 âm lịch) | - Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. |
Mùa thu năm 44 | - Mã Viện thu quân về nước, quân đi 10 phần, khi về chỉ còn 4, 5 phần. |
- Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua
(Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ.
- Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
Câu 3: Lập niên biểu những sự kiện chính cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542- 544). Lý Bí đã làm gì sau khi giành độc lập. Em có suy nghĩ gì về việc Lí Bí đặt tên nước là Vạn Xuân?
Thời gian | Sự kiện chính |
Mùa xuân năm 542 | Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. - Ở Chu Diên có Triệu Túc và con trai là Triệu Quang Phục, ở Thanh Trì có Phạm Tu, Thái Bình có Tinh Thiều... - Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. |
Tháng 4 năm 542 | Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Nghĩa quân chủ động kéo lên phía bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu. |
Đầu năm 543 | Nhà Lương tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai. Quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. Quân Lương mười phần chết đến 7, 8 phần. Tướng địch bị giết gần hết. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi |
Mùa xuân năm 544 | Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế). |
- Sau khi giành độc lập: Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Đặt niên hiệu là Thiên Đức. Thành lập triều đình với hai ban văn, võ.
Từ “Vạn Xuân” đặt cho tên nước thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân tộc, của đất nước. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc, mong đất nước mãi mãi thanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân
4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyền tự chủ của họ Khúc diễn ra như thế nào?
- Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp xảy ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào).
- Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ lãnh đạo nhân dân đánh chiếm thành Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ.
- Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ phủ.
Câu 5: Cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán lần thứ nhất dành quyền tự chủ của Dương Đình Nghệ diễn ra như thế nào?
a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: Nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta.
- Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ Khúc Thừa Mĩ không chịu thuần phục nhà Nam Hán mà thuần phục nhà Lương.
b, Diễn biến:
- Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta.
- Do bị động, Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu.
- Nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội).
- Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành, tấn công thành Tống Bình.
- Quân Nam Hán lo sợ cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện.
- Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận.
- Kháng chiến thắng lợi.
Câu 6: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta? Ngô Quyền chuẩn bị chống quân Nam Hán như thế nào? Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938.
a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: nhà Nam Hán thực hiện tham vọng bành chướng và mở rộng lãnh thổ về phía Nam.
- Nguyên nhân trực tiếp: Vua Nam Hán nhân cơ hội Kiều Công Tiễn cầu cứu cho quân xâm lược nước ta lần hai.
b, Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân Nam Hán:
- Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La (Tống Bình - Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn.
- Được tin quân Nam Hán chuẩn bị xâm lược nước ta, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị kháng chiến:
+ Ông đã huy động quân và dân lên rừng đẵn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịt sắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xây dựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ.
c, Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938.
* Diễn biến:
- Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta.
- Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm đánh giặc nên hăm hở dốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không hay biết.
- Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển.
- Đúng lúc nước triều rút, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta tứ phía thượng lưu đánh mạnh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xô vào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi trận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân.
- Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết, đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
* Ý nghĩa:
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
- Đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm lược nước ta của phong kiến phương Bắc. Chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước.
Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc?
- Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc vì sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ:
+ Triệu Đà: năm 179.
+ Nhà Hán: từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.
+ Nhà Lương: đầu thế kỷ VI.
+ Nhà Đường: từ thế kỷ VII đến thế kỷ IX.
Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?
Sau hơn 1000 năm bị đô hộ:
- Tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói của mình và các phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giày ngày Tết…
- Ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc không gì có thể tiêu diệt, đồng hóa được.
Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc?
- Trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc là vì chúng muốn âm mưu chính sách "đồng hoá" dân tộc ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên bản đồ, biến lãnh thổ Việt Nam thành lãnh thổ của Trung Quốc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làm mất đi bản sắc dân tộc.
Ngoài ra, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.