Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2024 (Đề 5)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2020 (Đề 5) do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 12 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 12 bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh ôn tập lại cách hình bài văn đã được học.

Mời các bạn tham khảo Đề thi khảo sát số 4 tại: Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2020 (Đề 4)

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 12.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:

“Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em
Em ra thành phố dần quên một thời

Về quê ăn Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”

Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…”

(Lời thề cỏ may - Phạm Công Trứ)

Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?

Câu 2 (0,5đ): Qua những miêu tả của tác giả, nhân vật “em” đã thay đổi như thế nào?

Câu 3 (1đ): Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn thơ ?

Câu 4 (1đ): Anh/chị cảm nhận được điều gì từ cảm xúc của nhân vật “tôi”?

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Lối đi ngay dưới chân mình”.

Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.

Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn

Đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: tự sự.

Câu 2 (0,5đ):

Sự thay đổi của nhân vật “em”: xinh đẹp hơn; ăn mặc sành điệu, thời thượng hơn; và đã vô tình quên đi lời thề hẹn năm xưa.

Câu 3 (1đ):

Hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em”:

  • “Tôi”: giàu tình cảm, thủy chung, hồn nhiên tin yêu và đợi chờ “em”.
  • “Em”: thay đổi, vô tâm, vô tình, quên đi lời hẹn thề.

Câu 4 (1đ):

Cảm nhận về cảm xúc của nhân vật “tôi’:

  • Luôn yêu thương, mong mỏi, đợi chờ người yêu.
  • Vững tin vào lời hứa năm xưa.
  • Ngạc nhiên, sững sờ, buồn tủi trước sự thay đổi của người mình yêu thương.

II. Làm văn (7đ);

Câu 1 (2đ):

Dàn ý nghị luận về câu nói “Lối đi ngay dưới chân mình”

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Lối đi ngay dưới chân mình”.

2. Thân bài

a. Giải thích

“Lối đi”:

  • Nghĩa đen: con đường nối liền địa điểm này và địa điểm khác.
  • Nghĩa bóng: hướng đi, cơ hội, yếu tố dẫn ta đến với thành công.

→ Muốn thành công trong cuộc sống, ta phải mạnh dạn bước tới tìm lấy con đường đi cho riêng mình.

b. Phân tích

  • Cứ đi theo lối mòn, con đường của người khác sẽ không thể có được thành công.
  • Kiên trì bước đi về phía trước sẽ giúp con người rèn luyện được nhiều đức tính quý giá.
  • Mỗi con người đều biết vươn lên, tìm con đường cho riêng mình thì xã hội và cuộc sống sẽ phát triển thịnh vượng hơn.

c. Chứng minh

Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.

d. Phản biện

Có những người lười biếng, nhút nhát không chịu tìm tòi, học hỏi, vươn lên trong cuộc sống → đáng bị phê phán.

3. Kết bài

Liên hệ bản thân và rút ra bài học.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, bài thơ Thương vợ và nhân vật bà Tú.

2. Thân bài

→ Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của Chí Phèo.

a. Bốn câu thơ đầu

  • “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác.
  • “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

→ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà còn phải nuôi chồng.

  • “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
  • “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn; thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.

→ Nhấn mạnh sự vất vả gian truân của bà Tú.

  • “Buổi đò đông”: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu.
  • Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

→ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đầy vất vả, gian nan đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

b. Bốn câu thơ cuối

  • “nuôi đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải lặn lội nuôi cả gia đình → người đảm đang, chu đáo với chồng con.
  • “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên không than vãn, trách móc.
  • “Năm nắng mười mươi”: Đức hi sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

→ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

-----------------------

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2020 (Đề 5). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Lý thuyết môn Địa lí lớp 12, Trắc nghiệm Tiếng Anh 12 mới, Chuyên đề Hóa học 12, Giải bài tập Sinh học 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Đánh giá bài viết
1 1.900
Sắp xếp theo

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12

Xem thêm